Thị trường chứng khoán thế giới phục hồi mạnh

11:17 | 26/10/2018

286 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Thị trường chứng khoán Mỹ hồi phục mạnh trong phiên giao dịch ngày thứ Năm (25/10), với chỉ số Nasdaq đạt mức tăng mạnh nhất kể từ tháng 3.

Bước vào phiên giao dịch thứ Năm, sắc xanh đã xuất hiện ngay từ đầu phiên và đà tăng được nới rộng dần trên các chỉ số chính của phố Wall nhờ kết quả kinh doanh tích cực của Microsoft. Cổ phiếu của đại gia công nghệ này tăng 5,8% sau khi có lợi nhuận và doanh thu đều vượt dự báo.

Kết thúc phiên 25/10, chỉ số Dow Jones tăng 401,13 điểm (+1,63%), lên 24.984,55 điểm. Chỉ số S&P 500 tăng 49,47 điểm (+1,86%), lên 2.705,57 điểm. Chỉ số Nasdaq Composite tăng 209,94 điểm (+2,95%), lên 7.318,34 điểm. Đây là phiên tăng mạnh nhất của Nasdaq kể từ ngày 26/3.

thi truong chung khoan the gioi phuc hoi trong ngay 2510
Thị trường chứng khoán thế giới phục hồi trong phiên 25/10

Trong phiên ngày thứ Năm, có 9,2 tỷ cổ phiếu được chuyển nhượng ở Phố Wall, so với khối lượng giao dịch 9,6 tỷ cổ phiếu trong phiên bán tháo ngày thứ Tư. Trong phiên bán tháo hôm 11/10, khối lượng giao dịch lên tới 11,44 tỷ cổ phiếu.

Chứng khoán châu Âu cũng hồi phục tốt trở lại trong phiên thứ Năm nhờ kết quả kinh doanh khả quan của một số doanh nghiệp ngành công nghiệp và ô tô vừa công bố, cùng với việc đồng euro giảm so với đồng USD, hỗ trợ cho các doanh nghiệp xuất khẩu của khu vực này.

Kết thúc phiên 25/10, chỉ số FTSE 100 tại Anh tăng 41,12 điểm (+0,59%), lên 7.004,10 điểm. Chỉ số DAX tại Đức tăng 115,49 điểm (+1,03%), lên 11.307,12 điểm. Chỉ số CAC 40 tại Pháp tăng 79,21 điểm (+1,60%), lên 5.032,30 điểm.

Tại thị trường châu Á, đà bán tháo nhóm cổ phiếu công nghệ trên phố Wall trong phiên trước đó khiến chứng khoán Nhật Bản lao dốc theo, xuống mức thấp nhất gần 7 tháng. Trong khi đó, chứng khoán Hồng Kông và Trung Quốc đại lục lại đảo chiều trong phiên chiều. Chỉ số Nikkei 225 tại Nhật Bản giảm 822,45 điểm (-3,72%), xuống 21.268,73 điểm. Chỉ số Shanghai Composite tại Thượng Hải tăng 0,50 điểm (+0,02%), lên 2.603,80 điểm. Chỉ số Hang Seng tại Hồng Kông giảm 255,32 điểm (-1,01%), xuống 24.994,46 điểm.

thi truong chung khoan the gioi phuc hoi trong ngay 2510 Ngày 25/10: Chứng khoán lại đỏ sàn
thi truong chung khoan the gioi phuc hoi trong ngay 2510 Giá dầu thế giới 24/10: Giá dầu đồng loạt giảm sốc hơn 3 USD/thùng
thi truong chung khoan the gioi phuc hoi trong ngay 2510 TTCK Mỹ và Châu Âu giảm điểm trong phiên đầu tuần

H.A

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC HCM 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 ▲600K 76,100 ▲500K
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 ▲600K 76,000 ▲500K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
Cập nhật: 19/04/2024 15:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.000 ▼100K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 19/04/2024 15:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,465 ▲30K 7,670 ▲20K
Trang sức 99.9 7,455 ▲30K 7,660 ▲20K
NL 99.99 7,460 ▲30K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,440 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,530 ▲30K 7,700 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,530 ▲30K 7,700 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,530 ▲30K 7,700 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 8,190 ▼20K 8,370 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 8,190 ▼20K 8,370 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 8,190 ▼20K 8,370 ▼30K
Cập nhật: 19/04/2024 15:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,800 ▼300K 83,800 ▼300K
SJC 5c 81,800 ▼300K 83,820 ▼300K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,800 ▼300K 83,830 ▼300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 ▲100K 76,700 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 ▲100K 76,800 ▲100K
Nữ Trang 99.99% 74,700 ▲100K 76,000 ▲100K
Nữ Trang 99% 73,248 ▲99K 75,248 ▲99K
Nữ Trang 68% 49,335 ▲68K 51,835 ▲68K
Nữ Trang 41.7% 29,345 ▲42K 31,845 ▲42K
Cập nhật: 19/04/2024 15:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 19/04/2024 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,095 16,195 16,645
CAD 18,260 18,360 18,910
CHF 27,562 27,667 28,467
CNY - 3,475 3,585
DKK - 3,584 3,714
EUR #26,652 26,687 27,947
GBP 31,290 31,340 32,300
HKD 3,174 3,189 3,324
JPY 161.39 161.39 169.34
KRW 16.65 17.45 20.25
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,266 2,346
NZD 14,754 14,804 15,321
SEK - 2,271 2,381
SGD 18,240 18,340 19,070
THB 637.12 681.46 705.12
USD #25,178 25,178 25,473
Cập nhật: 19/04/2024 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 19/04/2024 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 19/04/2024 15:45