Thị trường chứng khoán: Bước vào giai đoạn tăng tốc?

10:00 | 24/08/2018

247 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Trái lại với những dự báo bi quan về nền kinh tế thế giới cũng như những ảnh hưởng tiêu cực đến kinh tế Việt Nam, những diễn biến của thị trường chứng khoán (TTCK) Việt Nam từ đầu tháng 7/2018 đến nay được xem là khởi sắc.

Nhiều yếu tố tác động đến kinh tế vĩ mô

Điều gì khiến thị TTCK nói chung, từng cổ phiếu riêng lẻ nói riêng, tăng hoặc giảm? Đây là đề hóc búa làm đau đầu các chuyên gia tài chính, nhà đầu tư. Về vấn đề này, nhiều chuyên gia lý giải, diễn biến tăng - giảm của TTCK bởi 2 nhóm nguyên nhân chủ yếu: Nhận thức của thị trường và tâm lý nhà đầu tư.

buoc vao giai doan tang toc
TTCK đã bắt đầu có những khởi sắc

Nhóm nguyên nhân liên quan đến nhận thức thị trường bao gồm những biến động chính trị, kinh tế thế giới và trong nước, những thay đổi trong việc thực thi chính sách tài khóa, tiền tệ hoặc đơn giản hơn đó là những thay đổi của 13 chỉ báo kinh tế vĩ mô (tăng trưởng GDP, lãi suất, tỷ giá…). Còn tâm lý nhà đầu tư là một trong những nguyên nhân quan trọng, ảnh hưởng mạnh đến xu hướng thị trường trong ngắn hạn.

Những lo ngại từ các nhà đầu tư khi giải ngân trên TTCK không phải không có lý khi Cục Dự trữ liên bang Mỹ (FED) tăng lãi suất hoặc cuộc chiến tranh thương mại Mỹ - Trung đang ảnh hưởng sâu rộng đến kinh tế toàn cầu, trong đó có Việt Nam.

Những sự kiện vĩ mô đó là nguyên nhân khiến TTCK Mỹ, Trung Quốc, nhất là Việt Nam, điều chỉnh mạnh trong quý II/2018. FED tăng 0,25% lãi suất phần nào ảnh hưởng dây chuyền đến chính sách tiền tệ của các nước, trong đó có Việt Nam, mặc dù quy mô nền kinh tế Việt Nam khá khiêm tốn trong khu vực ASEAN. Chúng ta đã chứng kiến tỷ giá tăng mạnh trong các tháng 5, tháng 6, áp lực tăng lãi suất, lạm phát gia tăng là điều khó tránh khỏi, nhất là trong bối cảnh chỉ số CPI quý II/2018 tăng hơn 0,6%.

Nhưng chúng ta phải lưu ý rằng, kinh tế Việt Nam đang trong giai đoạn tăng trưởng tốt, bất chấp những khó khăn, biến động vĩ mô hiện tại thì các tháng còn lại trong năm 2018 nhiều khả năng vẫn đạt mục tiêu tăng trưởng khoảng 6,8% của Chính phủ đặt ra.

TTCK khởi sắc

Trái ngược với những dự báo bi quan về kinh tế thế giới cũng như những ảnh hưởng tiêu cực đến kinh tế Việt Nam, diễn biến TTCK Việt Nam tính từ đầu tháng 7 đến nay lại được xem là khởi sắc.

Chỉ số VN-Index đã tạo đáy thành công ở vùng hỗ trợ mạnh 890-900 điểm và đang hồi phục dần lên vùng kháng cự quan trọng 980 điểm với sự tham gia của dòng tiền mua khá tốt.

Theo đánh giá, phân tích của Trung tâm phân tích Công ty CP Chứng khoán Dầu khí (PSI), nhiều tín hiệu cho thấy dòng tiền lớn đang quay trở lại TTCK và việc chỉ số VN-Index sẽ quay trở lại mốc 1.200 điểm chỉ là vấn đề thời gian. Yếu tố thời điểm là điều mà các nhà đầu tư rất quan tâm trước khi tham gia vào thị trường hiện nay.

Theo nhiều chuyên gia chứng khoán, từ tháng 9 đến tháng 12/2018 là giai đoạn TTCK khởi sắc so với giai đoạn đầu năm. Tháng 9 sẽ là tháng mà TTCK giao dịch hết sức sôi động.

Ngoài ra, việc dự báo thời điểm của TTCK cần có sự xác nhận của dòng tiền lớn tham gia vào nhóm cổ phiếu đầu ngành dẫn dắt. Nhóm cổ phiếu “dẫn sóng tăng” thường là các cổ phiếu “blue chips” ngành ngân hàng, chứng khoán, bất động sản, xây dựng và dầu khí. Các cổ phiếu lớn như VCB, BID, SSI, GAS đang có lực cầu tăng khá ấn tượng. Dòng tiền lớn tham gia vào các cổ phiếu lớn đã và đang cho thấy xu hướng Uptrend của thị trường đã quay trở lại. Thanh khoản thị trường gia tăng và điều gì đến cũng phải đến, đó là hiện tượng “bùng nổ theo đà” của TTCK khi giá trị giao dịch toàn thị trường tăng mạnh đột biến. Hiện tượng phân hóa giữa các nhóm cổ phiếu tăng trưởng, cổ phiếu giá trị hoặc theo vốn hóa sẽ càng diễn ra sâu sắc.

Cuối cùng, dưới góc độ phân tích kỹ thuật, khu vực đóng vai trò ngưỡng cản mạnh của TTCK giai đoạn cuối tháng 8/2018 đó là vùng kháng cực 980-1.000 điểm. Tín hiệu trung bình động MA200 giao cắt với khu vực 1.000 điểm của chỉ số VN-Index dường như là thử thách lớn nhất đối với TTCK trong giai đoạn hiện tại. Giai đoạn điều chỉnh “rung lắc” mạnh thường diễn ra ở giai đoạn này cũng như bài thuốc thử đối với tâm lý các nhà đầu tư giao dịch ngắn hạn.

Một khi các cổ phiếu mạnh như VCB, BID, MSN, PLX… bước vào sóng tăng thì nhiều khả năng TTCK cũng sẽ vận động theo xu hướng của các cổ phiếu lớn dẫn dắt này. Và việc vượt qua vùng 980 - 1.000 điểm sẽ là tín hiệu xác nhận cuối cùng của TTCK trước khi đạt mốc 1.200 điểm và thậm chí vượt qua ngưỡng đó trong các tháng cuối năm.

Nhiều tín hiệu đã cho thấy dòng tiền lớn đang quay trở lại thị trường và việc chỉ số VN-Index sẽ quay trở lại mốc 1.200 điểm chỉ là vấn đề thời gian.
buoc vao giai doan tang toc Thị trường chứng khoán tháng ngâu có đáng ngại?
buoc vao giai doan tang toc “Cứu” thị trường, tỷ phú Phạm Nhật Vượng có hơn 2.600 tỷ đồng trong sáng nay

Minh Châu

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 85,300 86,800
AVPL/SJC HCM 85,300 86,800
AVPL/SJC ĐN 85,300 86,800
Nguyên liệu 9999 - HN 73,400 74,250
Nguyên liệu 999 - HN 73,300 74,150
AVPL/SJC Cần Thơ 85,300 86,800
Cập nhật: 08/05/2024 08:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.500 75.300
TPHCM - SJC 85.100 87.400
Hà Nội - PNJ 73.500 75.300
Hà Nội - SJC 85.100 87.400
Đà Nẵng - PNJ 73.500 75.300
Đà Nẵng - SJC 85.100 87.400
Miền Tây - PNJ 73.500 75.300
Miền Tây - SJC 85.600 87.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.500 75.300
Giá vàng nữ trang - SJC 85.100 87.400
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.500
Giá vàng nữ trang - SJC 85.100 87.400
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.400 74.200
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.400 55.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.160 43.560
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.620 31.020
Cập nhật: 08/05/2024 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,325 7,510
Trang sức 99.9 7,315 7,500
NL 99.99 7,320
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,300
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,390 7,540
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,390 7,540
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,390 7,540
Miếng SJC Thái Bình 8,550 8,740
Miếng SJC Nghệ An 8,550 8,740
Miếng SJC Hà Nội 8,550 8,740
Cập nhật: 08/05/2024 08:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 85,300 87,500
SJC 5c 85,300 87,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 85,300 87,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,500 75,200
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,500 75,300
Nữ Trang 99.99% 73,400 74,400
Nữ Trang 99% 71,663 73,663
Nữ Trang 68% 48,247 50,747
Nữ Trang 41.7% 28,678 31,178
Cập nhật: 08/05/2024 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,396.42 16,562.04 17,093.36
CAD 18,104.93 18,287.81 18,874.50
CHF 27,287.12 27,562.75 28,446.99
CNY 3,446.58 3,481.40 3,593.62
DKK - 3,599.50 3,737.34
EUR 26,642.63 26,911.75 28,103.48
GBP 31,070.28 31,384.12 32,390.95
HKD 3,164.69 3,196.66 3,299.21
INR - 303.47 315.60
JPY 159.45 161.06 168.76
KRW 16.17 17.96 19.59
KWD - 82,398.64 85,692.81
MYR - 5,302.53 5,418.18
NOK - 2,295.72 2,393.19
RUB - 265.41 293.81
SAR - 6,753.59 7,023.59
SEK - 2,299.90 2,397.54
SGD 18,313.88 18,498.87 19,092.33
THB 610.23 678.03 704.00
USD 25,125.00 25,155.00 25,455.00
Cập nhật: 08/05/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,419 16,439 17,039
CAD 18,189 18,199 18,899
CHF 27,442 27,462 28,412
CNY - 3,449 3,589
DKK - 3,572 3,742
EUR #26,453 26,663 27,953
GBP 31,203 31,213 32,383
HKD 3,118 3,128 3,323
JPY 159.92 160.07 169.62
KRW 16.52 16.72 20.52
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,246 2,366
NZD 14,975 14,985 15,565
SEK - 2,262 2,397
SGD 18,190 18,200 19,000
THB 634.46 674.46 702.46
USD #25,125 25,125 25,455
Cập nhật: 08/05/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,155.00 25,455.00
EUR 26,817.00 26,925.00 28,131.00
GBP 31,233.00 31,422.00 32,408.00
HKD 3,182.00 3,195.00 3,301.00
CHF 27,483.00 27,593.00 28,463.00
JPY 160.99 161.64 169.14
AUD 16,546.00 16,612.00 17,123.00
SGD 18,454.00 18,528.00 19,086.00
THB 674.00 677.00 705.00
CAD 18,239.00 18,312.00 18,860.00
NZD 15,039.00 15,548.00
KRW 17.91 19.60
Cập nhật: 08/05/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25178 25178 25455
AUD 16559 16609 17114
CAD 18365 18415 18870
CHF 27772 27822 28385
CNY 0 3486.6 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27092 27142 27852
GBP 31380 31402 32317
HKD 0 3250 0
JPY 162.7 163.2 167.73
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0358 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15058 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18576 18626 19183
THB 0 650.6 0
TWD 0 780 0
XAU 8520000 8520000 8740000
XBJ 6800000 6800000 7320000
Cập nhật: 08/05/2024 08:00