Thị trường chứng khoán: Bước vào giai đoạn tăng tốc?

10:00 | 24/08/2018

249 lượt xem
|
Trái lại với những dự báo bi quan về nền kinh tế thế giới cũng như những ảnh hưởng tiêu cực đến kinh tế Việt Nam, những diễn biến của thị trường chứng khoán (TTCK) Việt Nam từ đầu tháng 7/2018 đến nay được xem là khởi sắc.

Nhiều yếu tố tác động đến kinh tế vĩ mô

Điều gì khiến thị TTCK nói chung, từng cổ phiếu riêng lẻ nói riêng, tăng hoặc giảm? Đây là đề hóc búa làm đau đầu các chuyên gia tài chính, nhà đầu tư. Về vấn đề này, nhiều chuyên gia lý giải, diễn biến tăng - giảm của TTCK bởi 2 nhóm nguyên nhân chủ yếu: Nhận thức của thị trường và tâm lý nhà đầu tư.

buoc vao giai doan tang toc
TTCK đã bắt đầu có những khởi sắc

Nhóm nguyên nhân liên quan đến nhận thức thị trường bao gồm những biến động chính trị, kinh tế thế giới và trong nước, những thay đổi trong việc thực thi chính sách tài khóa, tiền tệ hoặc đơn giản hơn đó là những thay đổi của 13 chỉ báo kinh tế vĩ mô (tăng trưởng GDP, lãi suất, tỷ giá…). Còn tâm lý nhà đầu tư là một trong những nguyên nhân quan trọng, ảnh hưởng mạnh đến xu hướng thị trường trong ngắn hạn.

Những lo ngại từ các nhà đầu tư khi giải ngân trên TTCK không phải không có lý khi Cục Dự trữ liên bang Mỹ (FED) tăng lãi suất hoặc cuộc chiến tranh thương mại Mỹ - Trung đang ảnh hưởng sâu rộng đến kinh tế toàn cầu, trong đó có Việt Nam.

Những sự kiện vĩ mô đó là nguyên nhân khiến TTCK Mỹ, Trung Quốc, nhất là Việt Nam, điều chỉnh mạnh trong quý II/2018. FED tăng 0,25% lãi suất phần nào ảnh hưởng dây chuyền đến chính sách tiền tệ của các nước, trong đó có Việt Nam, mặc dù quy mô nền kinh tế Việt Nam khá khiêm tốn trong khu vực ASEAN. Chúng ta đã chứng kiến tỷ giá tăng mạnh trong các tháng 5, tháng 6, áp lực tăng lãi suất, lạm phát gia tăng là điều khó tránh khỏi, nhất là trong bối cảnh chỉ số CPI quý II/2018 tăng hơn 0,6%.

Nhưng chúng ta phải lưu ý rằng, kinh tế Việt Nam đang trong giai đoạn tăng trưởng tốt, bất chấp những khó khăn, biến động vĩ mô hiện tại thì các tháng còn lại trong năm 2018 nhiều khả năng vẫn đạt mục tiêu tăng trưởng khoảng 6,8% của Chính phủ đặt ra.

TTCK khởi sắc

Trái ngược với những dự báo bi quan về kinh tế thế giới cũng như những ảnh hưởng tiêu cực đến kinh tế Việt Nam, diễn biến TTCK Việt Nam tính từ đầu tháng 7 đến nay lại được xem là khởi sắc.

Chỉ số VN-Index đã tạo đáy thành công ở vùng hỗ trợ mạnh 890-900 điểm và đang hồi phục dần lên vùng kháng cự quan trọng 980 điểm với sự tham gia của dòng tiền mua khá tốt.

Theo đánh giá, phân tích của Trung tâm phân tích Công ty CP Chứng khoán Dầu khí (PSI), nhiều tín hiệu cho thấy dòng tiền lớn đang quay trở lại TTCK và việc chỉ số VN-Index sẽ quay trở lại mốc 1.200 điểm chỉ là vấn đề thời gian. Yếu tố thời điểm là điều mà các nhà đầu tư rất quan tâm trước khi tham gia vào thị trường hiện nay.

Theo nhiều chuyên gia chứng khoán, từ tháng 9 đến tháng 12/2018 là giai đoạn TTCK khởi sắc so với giai đoạn đầu năm. Tháng 9 sẽ là tháng mà TTCK giao dịch hết sức sôi động.

Ngoài ra, việc dự báo thời điểm của TTCK cần có sự xác nhận của dòng tiền lớn tham gia vào nhóm cổ phiếu đầu ngành dẫn dắt. Nhóm cổ phiếu “dẫn sóng tăng” thường là các cổ phiếu “blue chips” ngành ngân hàng, chứng khoán, bất động sản, xây dựng và dầu khí. Các cổ phiếu lớn như VCB, BID, SSI, GAS đang có lực cầu tăng khá ấn tượng. Dòng tiền lớn tham gia vào các cổ phiếu lớn đã và đang cho thấy xu hướng Uptrend của thị trường đã quay trở lại. Thanh khoản thị trường gia tăng và điều gì đến cũng phải đến, đó là hiện tượng “bùng nổ theo đà” của TTCK khi giá trị giao dịch toàn thị trường tăng mạnh đột biến. Hiện tượng phân hóa giữa các nhóm cổ phiếu tăng trưởng, cổ phiếu giá trị hoặc theo vốn hóa sẽ càng diễn ra sâu sắc.

Cuối cùng, dưới góc độ phân tích kỹ thuật, khu vực đóng vai trò ngưỡng cản mạnh của TTCK giai đoạn cuối tháng 8/2018 đó là vùng kháng cực 980-1.000 điểm. Tín hiệu trung bình động MA200 giao cắt với khu vực 1.000 điểm của chỉ số VN-Index dường như là thử thách lớn nhất đối với TTCK trong giai đoạn hiện tại. Giai đoạn điều chỉnh “rung lắc” mạnh thường diễn ra ở giai đoạn này cũng như bài thuốc thử đối với tâm lý các nhà đầu tư giao dịch ngắn hạn.

Một khi các cổ phiếu mạnh như VCB, BID, MSN, PLX… bước vào sóng tăng thì nhiều khả năng TTCK cũng sẽ vận động theo xu hướng của các cổ phiếu lớn dẫn dắt này. Và việc vượt qua vùng 980 - 1.000 điểm sẽ là tín hiệu xác nhận cuối cùng của TTCK trước khi đạt mốc 1.200 điểm và thậm chí vượt qua ngưỡng đó trong các tháng cuối năm.

Nhiều tín hiệu đã cho thấy dòng tiền lớn đang quay trở lại thị trường và việc chỉ số VN-Index sẽ quay trở lại mốc 1.200 điểm chỉ là vấn đề thời gian.
buoc vao giai doan tang toc Thị trường chứng khoán tháng ngâu có đáng ngại?
buoc vao giai doan tang toc “Cứu” thị trường, tỷ phú Phạm Nhật Vượng có hơn 2.600 tỷ đồng trong sáng nay

Minh Châu

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,400 151,200
Hà Nội - PNJ 148,400 151,200
Đà Nẵng - PNJ 148,400 151,200
Miền Tây - PNJ 148,400 151,200
Tây Nguyên - PNJ 148,400 151,200
Đông Nam Bộ - PNJ 148,400 151,200
Cập nhật: 13/11/2025 06:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,950 15,150
Miếng SJC Nghệ An 14,950 15,150
Miếng SJC Thái Bình 14,950 15,150
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,850 15,150
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,850 15,150
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,850 15,150
NL 99.99 14,180
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,180
Trang sức 99.9 14,440 15,040
Trang sức 99.99 14,450 15,050
Cập nhật: 13/11/2025 06:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 1,515
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,495 15,152
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,495 15,153
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,472 1,497
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,472 1,498
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,457 1,487
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 142,728 147,228
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,186 111,686
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 93,776 101,276
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,366 90,866
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,351 86,851
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,664 62,164
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 1,515
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 1,515
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 1,515
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 1,515
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 1,515
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 1,515
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 1,515
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 1,515
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 1,515
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 1,515
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 1,515
Cập nhật: 13/11/2025 06:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16684 16953 17534
CAD 18267 18543 19156
CHF 32321 32704 33347
CNY 0 3470 3830
EUR 29856 30129 31156
GBP 33761 34150 35084
HKD 0 3260 3462
JPY 163 167 173
KRW 0 16 18
NZD 0 14595 15180
SGD 19668 19949 20474
THB 726 789 842
USD (1,2) 26085 0 0
USD (5,10,20) 26127 0 0
USD (50,100) 26155 26175 26385
Cập nhật: 13/11/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,135 26,135 26,385
USD(1-2-5) 25,090 - -
USD(10-20) 25,090 - -
EUR 30,094 30,118 31,297
JPY 167.17 167.47 174.65
GBP 34,221 34,314 35,170
AUD 16,962 17,023 17,482
CAD 18,494 18,553 19,101
CHF 32,649 32,751 33,475
SGD 19,826 19,888 20,522
CNY - 3,651 3,752
HKD 3,336 3,346 3,433
KRW 16.63 17.34 18.63
THB 775.26 784.83 835.8
NZD 14,599 14,735 15,097
SEK - 2,745 2,828
DKK - 4,026 4,147
NOK - 2,582 2,660
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,973.98 - 6,710.03
TWD 767.57 - 924.62
SAR - 6,919.21 7,251.22
KWD - 83,673 88,581
Cập nhật: 13/11/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,150 26,155 26,385
EUR 29,920 30,040 31,173
GBP 33,987 34,123 35,091
HKD 3,321 3,334 3,441
CHF 32,304 32,434 33,335
JPY 166.71 167.38 174.46
AUD 16,846 16,914 17,452
SGD 19,881 19,961 20,502
THB 790 793 829
CAD 18,452 18,526 19,064
NZD 14,642 15,150
KRW 17.28 18.87
Cập nhật: 13/11/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26135 26135 26385
AUD 16859 16959 17887
CAD 18445 18545 19556
CHF 32546 32576 34166
CNY 0 3667 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 30029 30059 31782
GBP 34050 34100 35861
HKD 0 3390 0
JPY 166.6 167.1 177.64
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14696 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19824 19954 20676
THB 0 755.3 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 14950000 14950000 15150000
SBJ 13000000 13000000 15150000
Cập nhật: 13/11/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,174 26,224 26,385
USD20 26,174 26,224 26,385
USD1 23,873 26,224 26,385
AUD 16,882 16,982 18,099
EUR 30,204 30,204 31,518
CAD 18,393 18,493 19,805
SGD 19,920 20,070 20,692
JPY 167.7 169.2 173.78
GBP 34,211 34,361 35,142
XAU 14,998,000 0 15,202,000
CNY 0 3,550 0
THB 0 791 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 13/11/2025 06:00