Thêm cơ hội đưa nông sản Việt vào thị trường Ba Lan

17:29 | 28/05/2021

97 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Vừa qua, Cục Xúc tiến thương mại (XTTM - Bộ Công Thương) đã phối hợp với Thương vụ - Đại sứ quán Việt Nam tại Ba Lan và Phòng Thương mại Ba Lan tổ chức Hội nghị giao thương trực tuyến XTTM và hợp tác doanh nghiệp Việt Nam - Ba Lan. Ngay sau hội nghị, hàng chục doanh nghiệp giữa hai nước đã kết nối, tìm kiếm cơ hội hợp tác cho các mặt hàng nông sản Việt Nam.

Thị trường Ba Lan có nhu cầu lớn về nhiều loại mặt hàng nông sản, thực phẩm, trong khi đây là những sản phẩm thuộc thế mạnh xuất khẩu của Việt Nam.

Để tạo cơ hội cho doanh nghiệp Việt Nam tiếp cận, tìm hiểu và khai thác thị trường tiềm năng này, Cục Xúc tiến thương mại (XTTM - Bộ Công Thương) đã phối hợp với Thương vụ - Đại sứ quán Việt Nam tại Ba Lan và Phòng Thương mại Ba Lan tổ chức Hội nghị giao thương trực tuyến XTTM và hợp tác doanh nghiệp Việt Nam - Ba Lan vào ngày 27/5/2021.

Thêm cơ hội đưa nông sản Việt vào thị trường Ba Lan
Toàn cảnh hội nghị tại Bộ Công Thương.

Thông tin tại hội nghị, ông Vũ Bá Phú, Cục trưởng Cục XTTM cho biết, những năm gần đây, ngành nông sản, thực phẩm Việt Nam đang trên đà phát triển mạnh mẽ. Trong bối cảnh hiện nay, với việc kiểm soát chặt chẽ dịch Covid-19 và sự hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới thông qua hàng loạt các hiệp định thương mại tự do được ký kết và đi vào hiệu lực, Việt Nam đang có nhiều điều kiện phát triển mạnh mẽ lĩnh vực nông sản, thực phẩm.

Cùng quan điểm với ông Vũ Bá Phú, ông Nguyễn Hùng, Đại sứ Việt Nam tại Cộng hòa Ba Lan chia sẻ, hàng nông sản, thực phẩm Việt Nam đang ngày càng khẳng định được vị thế của mình trên thị trường quốc tế khi có mặt tại 185 quốc gia và vùng lãnh thổ, trong đó nhiều thị trường có chất lượng cao như Mỹ, Nhật Bản, Liên minh châu Âu (EU), Hàn Quốc…

Trong khi Việt Nam có năng lực cung ứng hàng nông, thủy sản thì thị trường Ba Lan lại có nhu cầu lớn về những mặt hàng này.

Theo chia sẻ của ông Nguyễn Thành Hải, Tham tán, Thương vụ Việt Nam tại Ba Lan, nước này hiện có nhu cầu lớn những mặt hàng thuộc thế mạnh xuất khẩu của Việt Nam như gạo, cá tra, cá basa, tôm, sản phẩm xoài, dứa, chanh leo, cà phê, hạt điều… Trong đó, mặt hàng gạo, nhất là gạo ST24 và ST25 có khả năng cạnh tranh được với gạo Thái Lan về chất lượng và giá. Hiện giá CIF các mặt hàng gạo này của Việt Nam tới các nước châu Âu đang thấp hơn 2-3% so với gạo Thái Lan, kể cả tính thuế nhập khẩu.

“Gạo Việt Nam vào EU chỉ chiếm 6%, trong khi Thái Lan và Campuchia cao hơn rất nhiều. Như vậy, hạn ngạch 80.000 tấn vào EU của Việt Nam theo cam kết Hiệp định Thương mại tự do giữa Việt Nam với EU (EVFTA) là một khối lượng rất nhỏ so với nhu cầu nhập khẩu bình quân là 2,3 triệu tấn/năm của các nước EU và Vương quốc Anh”, ông Nguyễn Thành Hải thông tin.

Sản phẩm hạt điều chế biến sâu cũng được nhận định sẽ là mặt hàng có thể phát triển mạnh mẽ về thị trường tại Ba Lan.

Cùng với đó, các loại nước cô đặc từ xoài, dứa, chanh leo cũng đang có nhu cầu lớn tại thị trường Ba Lan trong khi doanh nghiệp trong nước không đủ công suất cung cấp cho thị trường…

Theo đánh giá của các chuyên gia, thị trường Ba Lan còn rất nhiều dư địa cho các mặt hàng nông sản, thực phẩm của Việt Nam. Các doanh nghiệp Việt Nam, với nhu cầu thị trường lớn, cũng đang đứng trước nhiều thuận lợi trong việc xuất khẩu sang Ba Lan.

Ông Wojciech Gerwel, Đại sứ Cộng hòa Ba Lan tại Việt Nam cho rằng, tâm lý doanh nghiệp Việt Nam và Ba Lan có nhiều nét tương đồng, trên nền tảng mối quan hệ truyền thống tốt đẹp giữa hai dân tộc. Đây là điều kiện tốt để các doanh nghiệp hai nước phát triển hợp tác kinh doanh.

Theo phân tích của ông Vũ Bá Phú, Cục trưởng Cục XTTM, Hiệp định EVFTA mà Ba Lan là một thành viên là hiệp định thương mại tự do (FTA) thế hệ mới mang lại nhiều tác động tích cực đến nhiều mặt của nền kinh tế Việt Nam, qua đó đều có tác động đến tăng trưởng xuất nhập khẩu của Việt Nam sang thị trường EU nói chung và Ba Lan nói riêng.

Theo cam kết trong EVFTA, ngay khi Hiệp định có hiệu lực, EU sẽ xóa bỏ thuế nhập khẩu đối với 85,6% số dòng thuế, tương đương 70,3% kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang EU. Tiếp đó sau 7 năm, EU sẽ xóa bỏ thuế nhập khẩu đối với 99,2% số dòng thuế, tương đương 99,7% kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam. Đối với 0,3% kim ngạch xuất khẩu còn lại của Việt Nam, EU dành cho Việt Nam hạn ngạch thuế quan với thuế nhập khẩu trong hạn ngạch là 0%. Như vậy, cho đến nay, cam kết của EU trong EVFTA là mức cam kết cao nhất mà một đối tác dành cho Việt Nam trong các hiệp định FTA đã được ký kết.

Do chênh lệch thuế nhập khẩu từ 10-15% so với hàng hóa cùng chủng loại từ các nước đối thủ cạnh tranh như Trung Quốc và một số nước châu Á khác như Campuchia, Myanmar, Bangladesh… nên hàng Việt Nam vào EU nói chung và Ba Lan nói riêng có sức cạnh tranh đáng kể.

Hiện nay, Việt Nam là nhà cung cấp hàng hóa lớn thứ 10 của EU, chiếm khoảng 1,8% thị phần. Để thương mại giữa Việt Nam và EU cũng như thương mại giữa Việt Nam và Ba Lan phát huy tốt lợi ích từ EVFTA, các cơ quan, bộ ngành của Việt Nam trong đó có Bộ Công Thương đã và đang thực hiện nhiều hoạt động hỗ trợ nâng cao năng lực, nhận thức, cung cấp thông tin cho các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam về những cam kết trong hiệp định và đòi hỏi của thị trường. Qua đó, giúp doanh có thể đáp ứng được tiêu chuẩn về kiểm dịch và vệ sinh an toàn thực phẩm của EU, các hàng rào kỹ thuật…

Cùng với đó, Cục XTTM, Bộ Công Thương cũng tăng cường các hoạt động XTTM kết nối doanh nghiệp hai bên mà “Hội nghị giao thương trực tuyến XTTM và hợp tác doanh nghiệp Việt Nam - Ba Lan” là một dẫn chứng.

Nhiều ý kiến tại hội nghị cũng cho rằng, thời điểm này rất khó khăn cho các hoạt động giao thương và trao đổi thương mại trên toàn cầu, trong đó có các doanh nghiệp Việt Nam và Ba Lan, do dịch Covid-19 gây ra. Tuy nhiên, việc sử dụng các nền tảng số để XTTM đã mang đến cơ hội để doanh nghiệp hai nước được gặp gỡ, giao thương, tìm kiếm cơ hội hợp tác kinh doanh.

Các chuyên gia bày tỏ tin tưởng nhu cầu xuất khẩu hàng hóa sang thị trường của nhau giữa các doanh nghiệp Việt Nam và Ba Lan sẽ góp phần quan trọng vào việc tăng cường hơn nữa hợp tác thương mại giữa hai nước trong thời gian tới.

Ngay sau hội nghị, gần 30 doanh nghiệp Việt Nam đã giao dịch trực tuyến với hơn 40 doanh nghiệp Ba Lan, giới thiệu đa dạng các sản phẩm nông sản, thực phẩm có triển vọng xuất khẩu sang EU của Việt Nam.

Tùng Dương

Tổng cục QLTT khẩn trương triển khai các giải pháp tiêu thụ nông sản cho nông dân vùng dịch Tổng cục QLTT khẩn trương triển khai các giải pháp tiêu thụ nông sản cho nông dân vùng dịch
Phó Thủ tướng chỉ đạo hỗ trợ tiêu thụ nông sản tỉnh Bắc Giang Phó Thủ tướng chỉ đạo hỗ trợ tiêu thụ nông sản tỉnh Bắc Giang
Bộ Công Thương cam kết đồng hành cùng Bắc Giang tiêu thụ nông sản Bộ Công Thương cam kết đồng hành cùng Bắc Giang tiêu thụ nông sản
Hàng chục nghìn tấn nông sản ở Hàng chục nghìn tấn nông sản ở "điểm nóng" Bắc Giang mòn mỏi chờ "giải cứu"

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC HCM 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 82,000 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 75,200 ▲800K 76,300 ▲700K
Nguyên liệu 999 - HN 75,100 ▲800K 76,200 ▲700K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
Cập nhật: 19/04/2024 10:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 75.100 ▲300K 77.100 ▲300K
TPHCM - SJC 81.900 ▼200K 83.900 ▼200K
Hà Nội - PNJ 75.100 ▲300K 77.100 ▲300K
Hà Nội - SJC 81.900 ▼200K 83.900 ▼200K
Đà Nẵng - PNJ 75.100 ▲300K 77.100 ▲300K
Đà Nẵng - SJC 81.900 ▼200K 83.900 ▼200K
Miền Tây - PNJ 75.100 ▲300K 77.100 ▲300K
Miền Tây - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 75.100 ▲300K 77.100 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 81.900 ▼200K 83.900 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 75.100 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 81.900 ▼200K 83.900 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 75.100 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 75.000 ▲300K 75.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.600 ▲220K 57.000 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 43.090 ▲170K 44.490 ▲170K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.280 ▲120K 31.680 ▲120K
Cập nhật: 19/04/2024 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,505 ▲70K 7,720 ▲70K
Trang sức 99.9 7,495 ▲70K 7,710 ▲70K
NL 99.99 7,500 ▲70K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,480 ▲70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,570 ▲70K 7,750 ▲70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,570 ▲70K 7,750 ▲70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,570 ▲70K 7,750 ▲70K
Miếng SJC Thái Bình 8,220 ▲10K 8,410 ▲10K
Miếng SJC Nghệ An 8,220 ▲10K 8,410 ▲10K
Miếng SJC Hà Nội 8,220 ▲10K 8,410 ▲10K
Cập nhật: 19/04/2024 10:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,800 ▼300K 83,800 ▼300K
SJC 5c 81,800 ▼300K 83,820 ▼300K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,800 ▼300K 83,830 ▼300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 75,000 ▲300K 76,900 ▲300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 75,000 ▲300K 77,000 ▲300K
Nữ Trang 99.99% 74,900 ▲300K 76,200 ▲300K
Nữ Trang 99% 73,446 ▲297K 75,446 ▲297K
Nữ Trang 68% 49,471 ▲204K 51,971 ▲204K
Nữ Trang 41.7% 29,429 ▲126K 31,929 ▲126K
Cập nhật: 19/04/2024 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,848.44 16,008.53 16,523.99
CAD 18,002.36 18,184.20 18,769.72
CHF 27,268.74 27,544.18 28,431.08
CNY 3,443.73 3,478.52 3,591.07
DKK - 3,558.91 3,695.62
EUR 26,352.90 26,619.09 27,801.05
GBP 30,791.76 31,102.78 32,104.27
HKD 3,166.76 3,198.75 3,301.74
INR - 303.56 315.74
JPY 159.84 161.45 169.19
KRW 15.86 17.62 19.22
KWD - 82,319.95 85,620.80
MYR - 5,260.81 5,376.16
NOK - 2,253.01 2,348.94
RUB - 258.21 285.88
SAR - 6,765.81 7,037.11
SEK - 2,265.27 2,361.72
SGD 18,183.16 18,366.83 18,958.22
THB 610.27 678.08 704.12
USD 25,103.00 25,133.00 25,473.00
Cập nhật: 19/04/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,940 16,040 16,490
CAD 18,178 18,278 18,828
CHF 27,663 27,768 28,568
CNY - 3,471 3,581
DKK - 3,569 3,699
EUR #26,540 26,575 27,835
GBP 31,133 31,183 32,143
HKD 3,173 3,188 3,323
JPY 162.04 162.04 169.99
KRW 16.5 17.3 20.1
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,255 2,335
NZD 14,646 14,696 15,213
SEK - 2,256 2,366
SGD 18,176 18,276 19,006
THB 636.72 681.06 704.72
USD #25,160 25,160 25,473
Cập nhật: 19/04/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 19/04/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25235 25285 25435
AUD 16005 16055 16460
CAD 18234 18284 18685
CHF 27942 27992 28405
CNY 0 3476.7 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26752 26802 27312
GBP 31327 31377 31829
HKD 0 3115 0
JPY 163.52 164.02 168.55
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5400 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14702 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18476 18476 18832
THB 0 649.7 0
TWD 0 777 0
XAU 8200000 8200000 8380000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 19/04/2024 10:00