Hàng chục nghìn tấn nông sản ở "điểm nóng" Bắc Giang mòn mỏi chờ "giải cứu"

06:57 | 21/05/2021

1,343 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Các huyện Yên Dũng, Lạng Giang, Lục Nam (Bắc Giang) đang cách ly xã hội theo Chỉ thị số 16. Do đó, hàng chục nghìn tấn nông sản tại các huyện này đang mắc kẹt cần được giải cứu.

Là một trong những địa phương đang bị cách ly xã hội do ảnh hưởng của dịch Covid-19, lãnh đạo huyện Lục Nam đang tích cực tìm đầu ra cho tổng 75.000 tấn nông sản trên địa bàn huyện.

Trao đổi với PV Dân trí, ông Đặng Văn Nhàn - Chủ tịch UBND huyện Lục Nam - cho biết, huyện đang đề xuất với tỉnh đăng ký xe vận tải theo danh sách, biển số để tạo điều kiện lưu thông. Nếu không lưu thông được, địa phương sẽ chủ động vận chuyển nông sản tới các địa điểm giáp ranh để xe hàng các tỉnh bạn tới thu mua.

Cũng theo ông Nhàn, với các loại nông sản có sản lượng lớn hoặc chuyên xuất đi nước ngoài, huyện đang xây dựng kịch bản tiêu thụ 50% trong nước và 50% xuất khẩu. Nếu dịch diễn biến khó lường hơn thì sẽ ưu tiên phương án tiêu thụ hết trong nước, thông qua kênh doanh nghiệp và các trung tâm thương mại. Phương án cuối cùng nông sản sẽ được sấy khô hoặc làm nước hoa quả.

Hàng chục nghìn tấn nông sản ở điểm nóng Bắc Giang mòn mỏi chờ giải cứu - 1
Bắc Giang là nơi có sản lượng vải lớn nhất cả nước.

Hiện nay tại huyện Lục Nam, người dân vẫn có thể ra đồng thu hoạch nông sản. Song theo lãnh đạo huyện Lục Nam, vướng mắc lớn nhất là các trạm chốt chưa được thông thoáng. Nếu các tỉnh không hỗ trợ tiêu thụ thì sau dứa sẽ đến dưa và vải tồn đọng với số lượng lớn.

"Hơn nữa, các loại nông sản như dứa, dưa không thể chế biến và bảo quản quá lâu. Nếu không kịp thời có phương án sẽ gây thiệt hại lớn về kinh tế cho người nông dân" - ông Nhàn cho hay.

Với tổng diện tích dứa của hợp tác xã lên tới 300ha, ông Vi Văn Tuấn - Giám đốc Hợp tác xã (HTX) dứa Lục Nam - bày tỏ rất lo lắng với đầu ra vì năm nay. Nếu không có dịch, dứa có thể bán được 9.000 đồng/kg. Song hiện tại, giá dứa chỉ khoảng 6.000 đồng/kg. Giá rẻ nhưng khách mua là các thương lái cũng không thể tới, vì các xe lưu thông đã phải tạm dừng để phòng chống dịch.

Năm ngoái, dứa chỉ có giá 7.000 đồng/kg, nhưng các thương lái đến tận ruộng để thu mua hết. Năm nay, các hộ dân trong HTX dứa Lục Nam mới chỉ tiêu thụ được 500 tấn và vẫn còn tồn khoảng hơn 2.000 tấn.

"HTX cũng đã đi tìm các đối tác để ký kết bao tiêu sản phẩm hàng chục năm nay, nhưng chưa tìm được đối tác nào. Khó khăn càng lớn thêm bởi dứa từ lúc chín cho tới lúc cắt đi chỉ để được 1 tuần. HTX cũng chưa có kho lạnh để bảo quản nên người dân đang đếm từng ngày chờ được giải cứu" - ông Tuấn cho hay.

Hàng chục nghìn tấn nông sản ở điểm nóng Bắc Giang mòn mỏi chờ giải cứu - 2
Xe vận chuyển tới điểm tập kết giải cứu nông sản.

Theo báo cáo của huyện Lục Nam, diện tích cây ăn quả khoảng 9.847 ha, trong đó diện tích đang và chuẩn bị cho thu hoạch là 1.637 ha, bao gồm: Dưa hấu 330 ha, dưa các loại 134 ha, khoai sọ 510 ha, khoai lang 320 ha, rau các loại 320 ha, bí xanh 28 ha, bí đỏ 37 ha. Đáng chú ý, diện tích các loại cây ăn quả đang thu hoạch như vải thiều lên tới 5.900 ha, dứa 410 ha.

Lãnh đạo huyện Lục Nam cho biết, ngoài khó khăn trong lưu thông hàng hóa, các thương nhân, lái xe vào địa bàn huyện thu mua nông sản, khi quay về địa phương phải thực hiện cách ly y tế nên không mặn mà với việc thu mua. Việc ký kết hợp đồng tiêu thụ sản phẩm giữa doanh nghiệp với nông dân cũng bị ảnh hưởng.

Hàng chục nghìn tấn nông sản ở điểm nóng Bắc Giang mòn mỏi chờ giải cứu - 3
Dứa đến vụ thu hoạch đang chờ tiêu thụ

Để khắc phục khó khăn trước mắt, lãnh đạo huyện đã kêu gọi các doanh nghiệp, thương lái thu mua, kết nối các bếp ăn quân đội, khu cách ly… tham gia hỗ trợ trong việc tiêu thụ nông sản.

Bên cạnh đó, huyện cũng kêu gọi lực lượng dân quân, đoàn thanh niên, hội phụ nữ, lực lượng tình nguyện tham gia hỗ trợ việc sản xuất, thu hoạch, đóng gói, vận chuyển hàng hóa và tiêu thụ nông sản cho nông dân. Đồng thời, tham mưu UBND huyện đưa ra các giải pháp hỗ trợ nhân dân như hỗ trợ xây lò sấy vải thiều quy mô từ 10-30m2 mức hỗ trợ là 3 triệu đồng/lò; quy mô trên 30m2 hỗ trợ 5 triệu đồng/lò.

Đặc biệt, lãnh đạo huyện Lục Nam rất mong nhận được sự chung tay giúp sức của các tỉnh bạn, của người dân cả nước, các doanh nghiệp, trung tâm thương mại... để giúp bà con tiêu thụ nông sản, từ đó yên tâm chống dịch.

Theo Dân trí

Cuộc chiến mới từ niềm tin cũCuộc chiến mới từ niềm tin cũ
Xúc động hình ảnh nhân viên y tế Xúc động hình ảnh nhân viên y tế "rũ như lá héo", lả người vì vắt kiệt sức
Bí thư Hà Nội: Dập dịch nhưng không phong tỏa cực đoan, Bí thư Hà Nội: Dập dịch nhưng không phong tỏa cực đoan, "ngăn sông cấm chợ"
Trưa 10/5, Việt Nam thêm 32 ca mắc Covid-19Trưa 10/5, Việt Nam thêm 32 ca mắc Covid-19
Bắc Ninh giãn cách xã hội 5 huyện, thị có ca mắc Covid-19 từ đêm nayBắc Ninh giãn cách xã hội 5 huyện, thị có ca mắc Covid-19 từ đêm nay

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,800 ▼200K 84,000
AVPL/SJC HCM 81,800 ▼200K 84,000
AVPL/SJC ĐN 81,800 ▼200K 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,250 ▼200K 74,200 ▼200K
Nguyên liệu 999 - HN 73,150 ▼200K 74,100 ▼200K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,800 ▼200K 84,000
Cập nhật: 25/04/2024 20:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.000 ▼500K 84.300 ▼200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 20:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,305 ▼15K 7,510 ▼15K
Trang sức 99.9 7,295 ▼15K 7,500 ▼15K
NL 99.99 7,300 ▼15K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,280 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
Miếng SJC Thái Bình 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Miếng SJC Nghệ An 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Miếng SJC Hà Nội 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Cập nhật: 25/04/2024 20:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▼500K 84,300 ▼200K
SJC 5c 82,000 ▼500K 84,320 ▼200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▼500K 84,330 ▼200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800 ▼100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900 ▼100K
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,000 ▼100K
Nữ Trang 99% 71,267 ▼99K 73,267 ▼99K
Nữ Trang 68% 47,975 ▼68K 50,475 ▼68K
Nữ Trang 41.7% 28,511 ▼42K 31,011 ▼42K
Cập nhật: 25/04/2024 20:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,132.31 16,295.26 16,818.06
CAD 18,084.86 18,267.53 18,853.61
CHF 27,078.76 27,352.28 28,229.82
CNY 3,428.68 3,463.32 3,574.97
DKK - 3,581.24 3,718.38
EUR 26,509.78 26,777.56 27,963.40
GBP 30,937.15 31,249.64 32,252.22
HKD 3,157.93 3,189.82 3,292.16
INR - 303.56 315.69
JPY 158.10 159.69 167.33
KRW 15.97 17.75 19.36
KWD - 82,247.73 85,536.02
MYR - 5,254.14 5,368.74
NOK - 2,269.41 2,365.76
RUB - 261.89 289.91
SAR - 6,745.43 7,015.11
SEK - 2,290.51 2,387.76
SGD 18,188.62 18,372.35 18,961.78
THB 605.39 672.66 698.42
USD 25,137.00 25,167.00 25,477.00
Cập nhật: 25/04/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,220 16,240 16,840
CAD 18,218 18,228 18,928
CHF 27,233 27,253 28,203
CNY - 3,428 3,568
DKK - 3,552 3,722
EUR #26,308 26,518 27,808
GBP 31,133 31,143 32,313
HKD 3,108 3,118 3,313
JPY 158.73 158.88 168.43
KRW 16.24 16.44 20.24
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,237 2,357
NZD 14,838 14,848 15,428
SEK - 2,257 2,392
SGD 18,072 18,082 18,882
THB 631.59 671.59 699.59
USD #25,070 25,070 25,477
Cập nhật: 25/04/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,155.00 25,475.00
EUR 26,606.00 26,713.00 27,894.00
GBP 30,936.00 31,123.00 32,079.00
HKD 3,170.00 3,183.00 3,285.00
CHF 27,180.00 27,289.00 28,124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16,185.00 16,250.30 16,742.00
SGD 18,268.00 18,341.00 18,877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18,163.00 18,236.00 18,767.00
NZD 14,805.00 15,299.00
KRW 17.62 19.25
Cập nhật: 25/04/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25155 25155 25477
AUD 16349 16399 16909
CAD 18342 18392 18848
CHF 27509 27559 28112
CNY 0 3463.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26943 26993 27703
GBP 31492 31542 32200
HKD 0 3140 0
JPY 160.89 161.39 165.9
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0381 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14917 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18446 18496 19057
THB 0 644.5 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8420000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 20:00