Hàng chục nghìn tấn nông sản ở "điểm nóng" Bắc Giang mòn mỏi chờ "giải cứu"

06:57 | 21/05/2021

1,353 lượt xem
|
Các huyện Yên Dũng, Lạng Giang, Lục Nam (Bắc Giang) đang cách ly xã hội theo Chỉ thị số 16. Do đó, hàng chục nghìn tấn nông sản tại các huyện này đang mắc kẹt cần được giải cứu.

Là một trong những địa phương đang bị cách ly xã hội do ảnh hưởng của dịch Covid-19, lãnh đạo huyện Lục Nam đang tích cực tìm đầu ra cho tổng 75.000 tấn nông sản trên địa bàn huyện.

Trao đổi với PV Dân trí, ông Đặng Văn Nhàn - Chủ tịch UBND huyện Lục Nam - cho biết, huyện đang đề xuất với tỉnh đăng ký xe vận tải theo danh sách, biển số để tạo điều kiện lưu thông. Nếu không lưu thông được, địa phương sẽ chủ động vận chuyển nông sản tới các địa điểm giáp ranh để xe hàng các tỉnh bạn tới thu mua.

Cũng theo ông Nhàn, với các loại nông sản có sản lượng lớn hoặc chuyên xuất đi nước ngoài, huyện đang xây dựng kịch bản tiêu thụ 50% trong nước và 50% xuất khẩu. Nếu dịch diễn biến khó lường hơn thì sẽ ưu tiên phương án tiêu thụ hết trong nước, thông qua kênh doanh nghiệp và các trung tâm thương mại. Phương án cuối cùng nông sản sẽ được sấy khô hoặc làm nước hoa quả.

Hàng chục nghìn tấn nông sản ở điểm nóng Bắc Giang mòn mỏi chờ giải cứu - 1
Bắc Giang là nơi có sản lượng vải lớn nhất cả nước.

Hiện nay tại huyện Lục Nam, người dân vẫn có thể ra đồng thu hoạch nông sản. Song theo lãnh đạo huyện Lục Nam, vướng mắc lớn nhất là các trạm chốt chưa được thông thoáng. Nếu các tỉnh không hỗ trợ tiêu thụ thì sau dứa sẽ đến dưa và vải tồn đọng với số lượng lớn.

"Hơn nữa, các loại nông sản như dứa, dưa không thể chế biến và bảo quản quá lâu. Nếu không kịp thời có phương án sẽ gây thiệt hại lớn về kinh tế cho người nông dân" - ông Nhàn cho hay.

Với tổng diện tích dứa của hợp tác xã lên tới 300ha, ông Vi Văn Tuấn - Giám đốc Hợp tác xã (HTX) dứa Lục Nam - bày tỏ rất lo lắng với đầu ra vì năm nay. Nếu không có dịch, dứa có thể bán được 9.000 đồng/kg. Song hiện tại, giá dứa chỉ khoảng 6.000 đồng/kg. Giá rẻ nhưng khách mua là các thương lái cũng không thể tới, vì các xe lưu thông đã phải tạm dừng để phòng chống dịch.

Năm ngoái, dứa chỉ có giá 7.000 đồng/kg, nhưng các thương lái đến tận ruộng để thu mua hết. Năm nay, các hộ dân trong HTX dứa Lục Nam mới chỉ tiêu thụ được 500 tấn và vẫn còn tồn khoảng hơn 2.000 tấn.

"HTX cũng đã đi tìm các đối tác để ký kết bao tiêu sản phẩm hàng chục năm nay, nhưng chưa tìm được đối tác nào. Khó khăn càng lớn thêm bởi dứa từ lúc chín cho tới lúc cắt đi chỉ để được 1 tuần. HTX cũng chưa có kho lạnh để bảo quản nên người dân đang đếm từng ngày chờ được giải cứu" - ông Tuấn cho hay.

Hàng chục nghìn tấn nông sản ở điểm nóng Bắc Giang mòn mỏi chờ giải cứu - 2
Xe vận chuyển tới điểm tập kết giải cứu nông sản.

Theo báo cáo của huyện Lục Nam, diện tích cây ăn quả khoảng 9.847 ha, trong đó diện tích đang và chuẩn bị cho thu hoạch là 1.637 ha, bao gồm: Dưa hấu 330 ha, dưa các loại 134 ha, khoai sọ 510 ha, khoai lang 320 ha, rau các loại 320 ha, bí xanh 28 ha, bí đỏ 37 ha. Đáng chú ý, diện tích các loại cây ăn quả đang thu hoạch như vải thiều lên tới 5.900 ha, dứa 410 ha.

Lãnh đạo huyện Lục Nam cho biết, ngoài khó khăn trong lưu thông hàng hóa, các thương nhân, lái xe vào địa bàn huyện thu mua nông sản, khi quay về địa phương phải thực hiện cách ly y tế nên không mặn mà với việc thu mua. Việc ký kết hợp đồng tiêu thụ sản phẩm giữa doanh nghiệp với nông dân cũng bị ảnh hưởng.

Hàng chục nghìn tấn nông sản ở điểm nóng Bắc Giang mòn mỏi chờ giải cứu - 3
Dứa đến vụ thu hoạch đang chờ tiêu thụ

Để khắc phục khó khăn trước mắt, lãnh đạo huyện đã kêu gọi các doanh nghiệp, thương lái thu mua, kết nối các bếp ăn quân đội, khu cách ly… tham gia hỗ trợ trong việc tiêu thụ nông sản.

Bên cạnh đó, huyện cũng kêu gọi lực lượng dân quân, đoàn thanh niên, hội phụ nữ, lực lượng tình nguyện tham gia hỗ trợ việc sản xuất, thu hoạch, đóng gói, vận chuyển hàng hóa và tiêu thụ nông sản cho nông dân. Đồng thời, tham mưu UBND huyện đưa ra các giải pháp hỗ trợ nhân dân như hỗ trợ xây lò sấy vải thiều quy mô từ 10-30m2 mức hỗ trợ là 3 triệu đồng/lò; quy mô trên 30m2 hỗ trợ 5 triệu đồng/lò.

Đặc biệt, lãnh đạo huyện Lục Nam rất mong nhận được sự chung tay giúp sức của các tỉnh bạn, của người dân cả nước, các doanh nghiệp, trung tâm thương mại... để giúp bà con tiêu thụ nông sản, từ đó yên tâm chống dịch.

Theo Dân trí

Cuộc chiến mới từ niềm tin cũCuộc chiến mới từ niềm tin cũ
Xúc động hình ảnh nhân viên y tế Xúc động hình ảnh nhân viên y tế "rũ như lá héo", lả người vì vắt kiệt sức
Bí thư Hà Nội: Dập dịch nhưng không phong tỏa cực đoan, Bí thư Hà Nội: Dập dịch nhưng không phong tỏa cực đoan, "ngăn sông cấm chợ"
Trưa 10/5, Việt Nam thêm 32 ca mắc Covid-19Trưa 10/5, Việt Nam thêm 32 ca mắc Covid-19
Bắc Ninh giãn cách xã hội 5 huyện, thị có ca mắc Covid-19 từ đêm nayBắc Ninh giãn cách xã hội 5 huyện, thị có ca mắc Covid-19 từ đêm nay

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 143,800 146,800
Hà Nội - PNJ 143,800 146,800
Đà Nẵng - PNJ 143,800 146,800
Miền Tây - PNJ 143,800 146,800
Tây Nguyên - PNJ 143,800 146,800
Đông Nam Bộ - PNJ 143,800 146,800
Cập nhật: 06/11/2025 11:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,580 ▲30K 14,780 ▲30K
Miếng SJC Nghệ An 14,580 ▲30K 14,780 ▲30K
Miếng SJC Thái Bình 14,580 ▲30K 14,780 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,480 ▲30K 14,780 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,480 ▲30K 14,780 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,480 ▲30K 14,780 ▲30K
NL 99.99 13,810 ▲30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,810 ▲30K
Trang sức 99.9 14,070 ▲30K 14,670 ▲30K
Trang sức 99.99 14,080 ▲30K 14,680 ▲30K
Cập nhật: 06/11/2025 11:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,455 14,752
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,455 14,753
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,427 1,452
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,427 1,453
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,412 1,442
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,272 142,772
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 100,811 108,311
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 90,716 98,216
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 80,621 88,121
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 76,727 84,227
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 52,787 60,287
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Cập nhật: 06/11/2025 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16598 16867 17446
CAD 18134 18409 19020
CHF 31865 32246 32894
CNY 0 3470 3830
EUR 29648 29920 30948
GBP 33570 33958 34897
HKD 0 3255 3457
JPY 164 168 174
KRW 0 17 19
NZD 0 14598 15184
SGD 19614 19895 20420
THB 726 789 842
USD (1,2) 26058 0 0
USD (5,10,20) 26099 0 0
USD (50,100) 26128 26147 26355
Cập nhật: 06/11/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,135 26,135 26,355
USD(1-2-5) 25,090 - -
USD(10-20) 25,090 - -
EUR 29,886 29,910 31,045
JPY 168.05 168.35 175.37
GBP 33,989 34,081 34,885
AUD 16,862 16,923 17,367
CAD 18,365 18,424 18,949
CHF 32,245 32,345 33,022
SGD 19,779 19,841 20,459
CNY - 3,646 3,743
HKD 3,335 3,345 3,427
KRW 16.87 17.59 18.88
THB 775.31 784.89 834.92
NZD 14,605 14,741 15,089
SEK - 2,716 2,795
DKK - 3,999 4,115
NOK - 2,541 2,616
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,891.74 - 6,610.04
TWD 771.13 - 928.45
SAR - 6,919.55 7,243.55
KWD - 83,598 88,400
Cập nhật: 06/11/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,130 26,135 26,355
EUR 29,689 29,808 30,937
GBP 33,740 33,875 34,853
HKD 3,317 3,330 3,438
CHF 31,951 32,079 32,982
JPY 167.12 167.79 174.81
AUD 16,759 16,826 17,373
SGD 19,790 19,869 20,407
THB 789 792 827
CAD 18,315 18,389 18,921
NZD 14,638 15,136
KRW 17.48 19.11
Cập nhật: 06/11/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26110 26110 26355
AUD 16755 16855 17783
CAD 18312 18412 19423
CHF 32133 32163 33753
CNY 0 3657.6 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 29825 29855 31583
GBP 33870 33920 35683
HKD 0 3390 0
JPY 167.56 168.06 178.57
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.196 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14691 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19762 19892 20622
THB 0 755.3 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 14550000 14550000 14750000
SBJ 13000000 13000000 14750000
Cập nhật: 06/11/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,148 26,198 26,355
USD20 26,148 26,198 26,355
USD1 23,845 26,198 26,355
AUD 16,807 16,907 18,018
EUR 29,981 29,981 31,300
CAD 18,253 18,353 19,666
SGD 19,853 20,003 21,130
JPY 168.03 169.53 174.1
GBP 33,977 34,127 34,892
XAU 14,548,000 0 14,752,000
CNY 0 3,542 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 06/11/2025 11:00