Thấy gì từ thương vụ "thổi bay" 17 tỷ USD trái phiếu Credit Suisse?

14:59 | 23/03/2023

|
Có nhiều ý kiến khác nhau về tác động của thương vụ UBS mua lại Credit Suisse với giá hơn 3 tỷ USD đang làm náo động thị trường trái phiếu toàn cầu.
Thấy gì từ thương vụ
Tác động từ thương vụ UBS mua Credit Suisse vẫn còn gây nhiều tranh cãi

Chính phủ Thụy Sĩ đã bị các trái chủ và cơ quan quản lý quốc tế chỉ trích vì đã "đạo diễn" thương vụ Ngân hàng UBS mua lại Credit Suisse trị giá 3,2 tỷ USD.

Mâu thuẫn lớn nhất nằm ở chỗ hơn 17 tỷ giá trị trái phiếu cấp 1 bổ sung (AT1) đã bị bút toán về 0 như một phần của thỏa thuận, dẫn đến thiệt hại to lớn cho các trái chủ của Credit Suisse và tác động lớn lên thị trường trái phiếu toàn cầu.

Trong khi các trái chủ mất hết tài sản, các cổ đông của Credit Suisse sẽ nhận được 1 cổ phiếu UBS để đổi lấy 22,48 cổ phiếu Credit Suisse (tương ứng với tổng cộng 3,23 tỷ USD), bất chấp việc trái phiếu AT1 theo truyền thống đứng trên cổ phiếu trong hệ thống phân cấp ngân hàng.

Quyết định này đã gây ra một làn sóng chấn động khắp các thị trường vốn đã khó khăn khi các nhà đầu tư vào trái phiếu AT1 ở trên thế giới lo sợ rằng họ cũng có thể chịu kịch bản tương tự.

AT1 do các ngân hàng châu Âu khác phát hành đã giảm khoảng 10 điểm vào sáng ngày 20/3, theo dữ liệu của Tradeweb.

"Thật ngạc nhiên và khó hiểu khi chính phủ Thụy Sỹ có thể đảo ngược thứ bậc giữa những người nắm giữ AT1 và các cổ đông. Việc này đã đi ngược lại tất cả các nguyên tắc và quy tắc giải quyết đã được thống nhất quốc tế sau năm 2008", ông Jerome Legras, người đứng đầu bộ phận nghiên cứu tại Axiom Alternative Investments, cũng là một nhà đầu tư vào AT1 của Credit Suisse, cho biết.

AT1 được thiết kế để tăng vùng đệm an toàn cho các ngân hàng bằng cách chuyển đổi thành vốn chủ sở hữu cho các nhà đầu tư khi các ngân hàng gặp khó khăn. Động lực cho họ chấp nhận rủi ro cao là mức lãi suất rất hấp dẫn so với trái phiếu thông thường.

Các nhà đầu tư lo ngại đây sẽ là một tiền lệ xấu và đẩy chi phí nợ AT1 lên cao trong tương lai. “Sẽ cần phải có thêm phí bảo hiểm cho những chứng khoán đó, ít nhất là trong môi trường hiện tại”, ông Jerry del Missier, giám đốc đầu tư tại Copper Street Capital, cho biết, đồng thời nói thêm rằng sự đảo ngược hệ thống ưu tiên sẽ càng khiến vấn đề “mất niềm tin” trầm trọng hơn.

Các chuyên gia khác thậm chí lo sợ một tác động rộng hơn, thậm chí có thể dẫn đến sự sụp đổ của thị trường AT1 trị giá khoảng 275 tỷ USD trên toàn cầu.

Chưa kể, chi phí huy động trái phiếu gia tăng trên toàn cầu cộng với lãi suất cao của FED và các ngân hàng châu Âu sẽ đẩy nền kinh tế thế giới đi vào suy thoái nhanh hơn.

Ông Charles-Henry Monchau, Giám đốc đầu tư của Syz Bank, lập luận sự việc này sẽ đặt ra câu hỏi về giá trị thực của trái phiếu chuyển đổi dự phòng và tạo ra rủi ro lây lan.

Thấy gì từ thương vụ
Liệu thị trường trái phiếu AT1 toàn cầu có sụp đổ sau vụ việc này?

Dù vậy, vụ việc này nhiều khả năng sẽ không gây ra những tác động sụp đổ mang tính dây chuyền như trong quá khứ.

Thứ nhất, theo các chuyên gia, vấn đề của Credit Suisse nằm ở sai lầm trong bản thân ngân hàng. Trong quá khứ đã từng có các vụ “cháy tài khoản” kinh điển như Greensill Capital hay Archegos Capital Management, nhưng tài sản của Credit Suisse có uy tín và tính thanh khoản cao hơn nhiều. Điều này khác với khủng hoảng 2008 bắt nguồn từ sự sụp đổ của bong bóng bất động sản toàn cầu.

Thứ hai, vụ việc thậm chí có thể giúp làm giảm sự hưng phấn đối với các tài sản rủi ro cao trong nền tài chính toàn cầu.

Giám đốc điều hành của Smead Capital Management, ông Cole Smead, cho biết lãi suất tăng từ các ngân hàng trung ương sẽ giúp những người cho vay “bớt sử dụng thiếu suy nghĩ đối với tài sản của họ.”

Báo cáo mới của ngân hàng Goldman Sachs cho biết thỏa thuận nói trên đem lại sự “rõ ràng” và giảm thiểu rủi ro theo sau, bất chấp đây là khoản lỗ lớn nhất của các nhà đầu tư AT1 kể từ khi nó ra đời. Điều này có thể hạn chế sự hấp dẫn của loại tài sản AT1 và giúp hạn chế sự lây lan rủi ro trong hệ thống ngân hàng này.

Credit Suisse khủng hoảng, cổ phiếu chạm đáyCredit Suisse khủng hoảng, cổ phiếu chạm đáy
Credit Suisse nhận được Credit Suisse nhận được "phao cứu sinh"
Thị trường chứng khoán thế giới ngày 17/3: Chứng khoán tăng điểm khi ngân hàng First Republic được giải cứuThị trường chứng khoán thế giới ngày 17/3: Chứng khoán tăng điểm khi ngân hàng First Republic được giải cứu

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • novaland-16-8
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 66,400 67,000
AVPL/SJC HCM 66,450 66,950
AVPL/SJC ĐN 66,350 ▼50K 66,900 ▼50K
Nguyên liệu 9999 - HN 55,250 55,500
Nguyên liệu 999 - HN 55,200 55,400
AVPL/SJC Cần Thơ 66,400 67,000
Cập nhật: 08/06/2023 08:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 55.500 ▼100K 56.600 ▼100K
TPHCM - SJC 66.400 ▼100K 66.950 ▼50K
Hà Nội - PNJ 55.500 ▼100K 56.600 ▼100K
Hà Nội - SJC 66.400 ▼100K 66.950 ▼50K
Đà Nẵng - PNJ 55.500 ▼100K 56.600 ▼100K
Đà Nẵng - SJC 66.400 ▼100K 66.950 ▼50K
Miền Tây - PNJ 55.500 ▼100K 56.600 ▼100K
Miền Tây - SJC 66.400 ▼150K 66.950 ▼100K
Giá vàng nữ trang - Nhẫn PNJ (24K) 55.500 ▼100K 56.500 ▼100K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 55.400 ▼100K 56.200 ▼100K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 40.900 ▼80K 42.300 ▼80K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 31.630 ▼60K 33.030 ▼60K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 22.130 ▼40K 23.530 ▼40K
Cập nhật: 08/06/2023 08:45
AJC Mua vào Bán ra
Đồng vàng 99.99 5,525 ▼10K 5,620 ▼10K
Vàng TT, 3A, NT Nghệ An 5,520 ▼20K 5,620 ▼20K
Vàng trang sức 99.99 5,460 ▼10K 5,580 ▼10K
Vàng trang sức 99.9 5,450 ▼10K 5,570 ▼10K
Vàng NL 99.99 5,465 ▼10K
Vàng miếng SJC Thái Bình 6,630 ▼5K 6,690
Vàng miếng SJC Nghệ An 6,620 ▼15K 6,680 ▼15K
Vàng miếng SJC Hà Nội 6,630 ▼5K 6,690
Vàng NT, TT, 3A Hà Nội 5,525 ▼10K 5,620 ▼10K
Vàng NT, TT Thái Bình 5,525 ▼10K 5,620 ▼10K
Cập nhật: 08/06/2023 08:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L 66,350 ▼100K 66,950 ▼100K
SJC 5c 66,350 ▼100K 66,970 ▼100K
SJC 2c, 1C, 5 phân 66,350 ▼100K 66,980 ▼100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 55,400 ▼150K 56,350 ▼150K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.5 chỉ 55,400 ▼150K 56,450 ▼150K
Nữ Trang 99.99% 55,250 ▼150K 55,950 ▼150K
Nữ Trang 99% 54,196 ▼149K 55,396 ▼149K
Nữ Trang 68% 36,200 ▼102K 38,200 ▼102K
Nữ Trang 41.7% 21,483 ▼63K 23,483 ▼63K
Cập nhật: 08/06/2023 08:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,241.63 15,395.59 15,891.53
CAD 17,128.46 17,301.47 17,858.81
CHF 25,172.73 25,427.00 26,246.09
CNY 3,226.44 3,259.03 3,364.53
DKK - 3,313.51 3,440.84
EUR 24,497.36 24,744.80 25,869.06
GBP 28,481.09 28,768.78 29,695.52
HKD 2,919.08 2,948.57 3,043.55
INR - 283.47 294.84
JPY 163.26 164.91 172.84
KRW 15.52 17.25 18.91
KWD - 76,107.13 79,159.94
MYR - 5,050.58 5,161.40
NOK - 2,084.38 2,173.16
RUB - 274.05 303.41
SAR - 6,244.84 6,495.34
SEK - 2,113.29 2,203.30
SGD 16,973.48 17,144.93 17,697.23
THB 595.27 661.41 686.82
USD 23,285.00 23,315.00 23,655.00
Cập nhật: 08/06/2023 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,402 15,502 15,952
CAD 17,330 17,430 17,980
CHF 25,370 25,475 26,275
CNY - 3,254 3,364
DKK - 3,326 3,456
EUR #24,739 24,764 25,874
GBP 28,843 28,893 29,853
HKD 2,921 2,936 3,071
JPY 164.45 164.45 172.4
KRW 16.17 16.97 19.77
LAK - 0.6 1.55
NOK - 2,089 2,169
NZD 13,956 14,006 14,523
SEK - 2,108 2,218
SGD 16,968 17,068 17,668
THB 620.89 665.23 688.89
USD #23,235 23,315 23,655
Cập nhật: 08/06/2023 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 23,330 23,330 23,630
USD(1-2-5) 23,111 - -
USD(10-20) 23,283 - -
GBP 28,497 28,669 29,756
HKD 2,931 2,952 3,038
CHF 25,290 25,443 26,247
JPY 164.61 165.61 173.39
THB 638.17 644.62 704.06
AUD 15,309 15,402 15,871
CAD 17,125 17,229 17,763
SGD 17,047 17,150 17,639
SEK - 2,111 2,182
LAK - 0.99 1.37
DKK - 3,310 3,420
NOK - 2,076 2,146
CNY - 3,242 3,350
RUB - 260 334
NZD 13,976 14,060 14,413
KRW 16.11 17.8 19.32
EUR 24,597 24,664 25,777
TWD 690.3 - 834.81
MYR 4,768.26 - 5,372.69
Cập nhật: 08/06/2023 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 23,290.00 23,310.00 23,640.00
EUR 24,720.00 24,739.00 25,720.00
GBP 28,684.00 28,857.00 29,513.00
HKD 2,941.00 2,953.00 3,036.00
CHF 25,465.00 25,567.00 26,235.00
JPY 166.11 166.78 172.90
AUD 15,386.00 15,448.00 15,920.00
SGD 17,162.00 17,231.00 17,624.00
THB 657.00 660.00 693.00
CAD 17,267.00 17,336.00 17,732.00
NZD 0.00 14,050.00 14,527.00
KRW 0.00 17.30 19.94
Cập nhật: 08/06/2023 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
AUD 15.498 15.853
CAD 17.426 17.781
CHF 25.669 26.033
EUR 24.990 25.432
GBP 29.083 29.441
JPY 166,28 170,81
USD 23.342 23.635
Cập nhật: 08/06/2023 08:45