Thấy gì từ 85.000 doanh nghiệp rời thị trường?

09:35 | 01/09/2021

356 lượt xem
|
Điều này buộc chúng ta phải suy nghĩ lại cách thức và phương pháp hỗ trợ doanh nghiệp.
Cần có phương án thay thế
Cần có phương án thay thế "3 tại chỗ"

Từ đầu năm đến nay trung bình mỗi tháng có hơn 10 nghìn doanh nghiệp rút khỏi thị trường. Riêng trong tháng 8 con số tham chiếu so với tháng 7 về tình hình kinh doanh đã sa sút toàn tập, về số vốn đăng ký, số lao động, vốn đăng ký và số lượng doanh nghiệp ra đời.

Thực trạng đúng như tính chất nghiêm trọng của làn sóng dịch COVID-19 lần thứ tư. Và, xem ra “mục tiêu kép” - vừa chống dịch, vừa duy trì kinh tế chưa thể như kỳ vọng. Ngoài tác động khách quan, có mấy nguyên nhân.

Thứ nhất, phương pháp “3 tại chỗ” không hiệu quả khi được bê nguyên xi từ Bắc Giang, Bắc Ninh vào miền Nam. Rõ ràng, quy mô doanh nghiệp, khu công nghiệp, khu chế xuất ở TPHCM, Đồng Nai, Bình Dương khác hoàn toàn ngoài Bắc.

Sản xuất tại chỗ, sinh hoạt tại chỗ, ở tại chỗ chỉ phù hợp với các doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ. Quy mô càng lớn càng nhiều chi phí, doanh nghiệp không thể cáng đáng trong thời gian dài.

Đông Nam Bộ là trung tâm tiếp nhận lao động tha hương lớn nhất nước, đời sống khá bấp bênh, khi dịch bùng phát hầu hết tìm đường về quê, dẫn đến tình trạng thiếu hụt lao động tạm thời. Hẳn nhiên, người lao động có muốn ở lại cũng chẳng được!

Đơn cử, Đông Nam Bộ có hơn 256 doanh nghiệp chế biến gỗ, sử dụng 400 nghìn lao động, nhưng hiện tại chỉ còn duy trì được 40 nghìn người. Đơn hàng liên tục “bay về” nhưng không thể sản xuất!

Áp dụng “3 tại chỗ” từ một thông báo ngày 14/7 của TPHCM là quá cấp tập, doanh nghiệp không kịp trở tay, thực tế rất ít doanh nghiệp đủ khả năng xoay trở trong vài ngày để đáp ứng yêu cầu này. Vì thế trong số 85 nghìn doanh nghiệp dừng hoạt động có 30% ở TPHCM.

Thấy gì từ 85.000 doanh nghiệp rời thị trường?
"Mục tiêu kép" đang gặp khó khăn

Thứ hai, khi “3 tại chỗ” phá sản, Chính phủ giao quyền tự quyết cho địa phương và doanh nghiệp tự sắp xếp phương án sản xuất kinh doanh. Đây là quyết sách phù hợp, tuy nhiên có quá nhiều vấn đề phát sinh như lao động bỏ về quê, giãn cách nghiêm ngặt, “luồng xanh, luồng đỏ” rối rắm.

Điều này buộc chúng ta phải suy nghĩ lại cách thức và phương pháp hỗ trợ doanh nghiệp. Lấy ví dụ, mảnh giấy đi đường không quá rắc rối nhưng vẫn tắc nghẽn ở nhiều khâu, nhiều bộ phận, rất nhiều doanh nghiệp không thể tiếp cận dẫn đến đình trệ hoạt động.

Nhiều Hiệp hội ngành hàng gửi đề xuất lên Thủ tướng kêu cứu về việc này trong khi đó giấy đi đường đã được ủy quyền cho địa phương toàn quyền xử lý. Vậy đã rõ, tắc nghẽn ở dưới.

Thực sự nhiều chính quyền địa phương đã “cứng đơ” hoàn toàn trước nhiệm vụ hỗ trợ doanh nghiệp. Không có kịch bản khả dĩ nào thay thế, hoặc “trong khó ló khôn”.

Lý thuyết là vậy, nhưng thực tế để hỗ trợ doanh nghiệp, duy trì sản xuất trong bối cảnh dịch bùng mạnh không hề đơn giản. Kể cả những nền kinh tế lớn như Mỹ và châu Âu, Nhật Bản, Hàn Quốc cũng không tránh được tình trạng doanh nghiệp “chết” lâm sàng hàng loạt.

Vì thế, mục tiêu “vừa chống dịch vừa duy trì kinh tế” lúc này là bất khả thi ở Đông Nam Bộ. Nên chăng cần xác định rõ ràng hơn, nên áp dụng ở đâu, khi nào. Cụ thể, Đông Nam Bộ nên nghiêng về phương án ưu tiên dập dịch, có thể hy sinh kinh tế ngắn hạn. Bởi suy đến cùng, có sức khỏe, còn sinh mạng mới còn kinh tế.

Trước năm 1975, cả miền Bắc mở hết tốc lực sản xuất, trồng trọt để chi viện cho miền Nam liên tục 15 năm trời. Cuối cùng chúng ta vẫn thành công. Bài học là việc nào ra việc đó, cái “dĩ bất biến” là phải giải phóng miền Nam, cái “ứng vạn biến” là tùy thời điểm mà thực hiện.

Cũng như vậy hô hào chống dịch là cần thiết, song từng công việc nên tách bạch, có phương án riêng, cụ thể cho từng nhóm, từng thời điểm.

Theo Diễn đàn doanh nghiệp

Thủ tướng thành lập tổ công tác đặc biệt tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, người dânThủ tướng thành lập tổ công tác đặc biệt tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, người dân
NÓNG: 14 Hiệp hội doanh nghiệp đồng loạt đề xuất miễn phí Công đoànNÓNG: 14 Hiệp hội doanh nghiệp đồng loạt đề xuất miễn phí Công đoàn
Mồi nhử lãi suất cao, nguy cơ Mồi nhử lãi suất cao, nguy cơ "vỡ bom" trái phiếu

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,700 151,700
Hà Nội - PNJ 148,700 151,700
Đà Nẵng - PNJ 148,700 151,700
Miền Tây - PNJ 148,700 151,700
Tây Nguyên - PNJ 148,700 151,700
Đông Nam Bộ - PNJ 148,700 151,700
Cập nhật: 26/11/2025 09:45
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,090 15,290
Miếng SJC Nghệ An 15,090 15,290
Miếng SJC Thái Bình 15,090 15,290
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,950 15,250
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,950 15,250
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,950 15,250
NL 99.99 14,230
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,230
Trang sức 99.9 14,540 15,140
Trang sức 99.99 14,550 15,150
Cập nhật: 26/11/2025 09:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,509 15,292
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,509 15,293
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,485 ▲1337K 151 ▼1354K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,485 ▲1337K 1,511 ▲5K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 147 ▼1318K 150 ▼1345K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 144,015 ▲129663K 148,515 ▲133713K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 105,161 ▲375K 112,661 ▲375K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 9,466 ▲34K 10,216 ▲34K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 84,159 ▲305K 91,659 ▲305K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 80,109 ▲292K 87,609 ▲292K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 55,206 ▲208K 62,706 ▲208K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Cập nhật: 26/11/2025 09:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16598 16867 17441
CAD 18202 18478 19090
CHF 32062 32444 33076
CNY 0 3470 3830
EUR 29917 30190 31215
GBP 33980 34370 35304
HKD 0 3260 3462
JPY 162 166 172
KRW 0 17 19
NZD 0 14689 15275
SGD 19736 20018 20532
THB 732 796 849
USD (1,2) 26106 0 0
USD (5,10,20) 26148 0 0
USD (50,100) 26176 26196 26403
Cập nhật: 26/11/2025 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,183 26,183 26,403
USD(1-2-5) 25,136 - -
USD(10-20) 25,136 - -
EUR 30,110 30,134 31,280
JPY 165.65 165.95 172.91
GBP 34,346 34,439 35,248
AUD 16,856 16,917 17,359
CAD 18,421 18,480 19,002
CHF 32,355 32,456 33,119
SGD 19,889 19,951 20,574
CNY - 3,675 3,772
HKD 3,341 3,351 3,433
KRW 16.74 17.46 18.75
THB 781.55 791.2 841.88
NZD 14,664 14,800 15,152
SEK - 2,729 2,808
DKK - 4,028 4,144
NOK - 2,544 2,618
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,991.18 - 6,719.99
TWD 761.07 - 916.32
SAR - 6,931.85 7,256.12
KWD - 83,751 88,676
Cập nhật: 26/11/2025 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,180 26,183 26,403
EUR 29,924 30,044 31,176
GBP 34,096 34,233 35,203
HKD 3,323 3,336 3,444
CHF 32,078 32,207 33,098
JPY 164.89 165.55 172.49
AUD 16,749 16,816 17,353
SGD 19,908 19,988 20,529
THB 795 798 834
CAD 18,374 18,448 18,982
NZD 14,665 15,174
KRW 17.34 18.94
Cập nhật: 26/11/2025 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26175 26175 26403
AUD 16735 16835 17760
CAD 18359 18459 19474
CHF 32248 32278 33873
CNY 0 3687.1 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 30057 30087 31815
GBP 34221 34271 36037
HKD 0 3390 0
JPY 165.33 165.83 176.35
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14712 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19878 20008 20736
THB 0 761.9 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15090000 15090000 15290000
SBJ 13000000 13000000 15290000
Cập nhật: 26/11/2025 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,190 26,240 26,403
USD20 26,190 26,240 26,403
USD1 23,889 26,240 26,403
AUD 16,789 16,889 18,010
EUR 30,196 30,196 31,327
CAD 18,308 18,408 19,724
SGD 19,949 20,099 20,715
JPY 165.59 167.09 171.76
GBP 34,316 34,466 35,253
XAU 15,088,000 0 15,292,000
CNY 0 3,571 0
THB 0 798 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 26/11/2025 09:45