NÓNG: 14 Hiệp hội doanh nghiệp đồng loạt đề xuất miễn phí Công đoàn

02:00 | 31/08/2021

149 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Chiều 30/8, 14 Hiệp hội cùng ký đề xuất miễn đóng kinh phí công đoàn từ tháng 8/2021 đến 31/12/2021 tại khu vực đang thực hiện giãn cách theo Chỉ thị 16/CT-TTg.

14 Hiệp hội, Hội doanh nghiệp vừa gửi kiến nghị tới Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam kiến nghị các chính sách hỗ trợ cho người lao động và doanh nghiệp trong bối cảnh khó khăn của đại dịch Covid-19.

NÓNG: 14 Hiệp hội doanh nghiệp đồng loạt đề xuất miễn phí Công đoàn

Trong các ngành hàng xuất khẩu chủ lực như da giày, thủy sản, dệt may… chỉ khoảng 15-20% các doanh nghiệp thực hiện được mô hình sản xuất 3 tại chỗ.

14 Hiệp hội, Hội doanh nghiệp ngành nghề gồm Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thuỷ sản Việt Nam, Hiệp hội Dệt May Việt Nam, Hiệp hội Nhựa Việt Nam, Hội Doanh nghiệp hàng Việt Nam chất lượng cao, Hiệp hội Da giày-Túi xách Việt Nam, Hiệp hội Gỗ và Lâm sản Việt Nam, Hiệp hội Sữa Việt Nam, Hiệp hội Chè Việt Nam, Hiệp hội Giấy và Bột giấy Việt Nam, Hiệp hội Lương thực Thực phẩm TP HCM, Hiệp hội Doanh nghiệp điện tử Việt Nam, Hiệp hội Bia – Rượu – Nước giải khát Việt Nam, Hội Mỹ nghệ và Chế biến gỗ TP HCM, Hiệp hội Thực phẩm minh bạch

Mới đây, Tổng Liên đoàn đã kịp thời ban hành Quyết định 3089/QĐ-TLĐ ngày 24/8/2021 về hỗ trợ bữa ăn cho công đoàn viên, người lao động đang thực hiện “3 tại chỗ” của DN tại địa bàn các tỉnh, thành phố thực hiện giãn cách toàn tỉnh, thành phố theo chỉ thị 16/CT-TTg.

Đây là sự hỗ trợ cần thiết và kịp thời của Tổng Liên đoàn đối với doanh nghiệp và người lao động trong bối cảnh cực kỳ khó khăn do đại dịch Covid-19 gây ra. Tuy nhiên, sự hỗ trợ này còn chưa đủ.

Theo khảo sát tình hình thực tế hiện nay trong các ngành hàng xuất khẩu chủ lực như da giày, thủy sản, dệt may…thì chỉ một số ít, tương đương khoảng 15-20% các doanh nghiệp thực hiện được mô hình sản xuất 3 tại chỗ, còn lại đa số các doanh nghiệp đều buộc phải tạm ngừng sản xuất.

Các doanh nghiệp đều phải chấp nhận doanh thu không có nhưng vẫn phải chi trả các khoản định phí lớn như thuê kho bãi-nhà xưởng, phí tồn kho, lãi suất ngân hàng, chi trả lương chờ việc cho người lao động....

Đơn cử như tính toán sơ bộ của một công ty thủy sản quy mô trung bình, mức thua lỗ trung bình là 10 tỷ đồng/tháng khi doanh nghiệp ngưng sản xuất.

Tương tự, trong ngành dệt may, một doanh nghiệp cỡ trung bình với 4.000 lao động ngưng sản xuất, chỉ riêng khoản chi trả công nhân 14 ngày đầu đã là 4.000 người x 2,5 triệu đồng/người (bình quân) là 10 tỷ đồng.

NÓNG: 14 Hiệp hội doanh nghiệp đồng loạt đề xuất miễn phí Công đoàn
NÓNG: 14 Hiệp hội doanh nghiệp đồng loạt đề xuất miễn phí Công đoàn
NÓNG: 14 Hiệp hội doanh nghiệp đồng loạt đề xuất miễn phí Công đoàn

Các Hiệp hội doanh nghiệp nhấn mạnh, hầu hết các ngành hàng đều sử dụng nhiều lao động, có điểm chung là chi phí cho người lao động như chi phí tiền công, tiền bảo hiểm xã hội và kinh phí công đoàn là chi phí lớn nhất.

Nay phải sản xuất cầm chừng “3 tại chỗ” hoặc dừng sản xuất – công suất, sản lượng giảm tới 70%, nhưng các chi phí liên quan người lao động như BHXH, kinh phí công đoàn... vẫn giữ nguyên. Đặc biệt, doanh nghiệp vẫn phải trả lương ngừng việc – khiến khó khăn càng chồng chất, khó trụ vững dài ngày.

Với thực trạng các doanh nghiệp ngừng sản xuất đang gặp rất nhiều khó khăn do dịch kéo dài và phức tạp, điều này thực sự sẽ gây ảnh hưởng rất lớn tới đời sống của hàng triệu lao động, những người yếu thế và dễ bị tổn thương nhất trong xã hội. Đồng thời, để các chính sách hỗ trợ của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam được hiệu quả và công bằng, đáp ứng kịp thời cho lực lượng lao động đang thực sự gặp khó khăn do đại dịch Covid 19 gây ra, các Hiệp hội, đại diện cho nhiều ngành hàng chủ lực của Việt Nam đề nghị Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam mở rộng thêm các nội dung hỗ trợ cho người lao động.

Cụ thể, sửa đổi Quyết định 3089/QĐ-TLĐ ngày 24/8/2021 về hỗ trợ tiền ăn cho người lao động theo hướng đối tượng là tại các doanh nghiệp đã và đang thực hiện “3 tại chỗ”, "1 cung đường 2 điểm đến" và doanh nghiệp ngừng sản xuất.

Về phạm vi áp dụng ở các khu vực đang thực hiện giãn cách theo Chỉ thị 16/CT-TTg, không phân biệt phạm vi áp dụng chỉ thị 16/CT-TTg là toàn tỉnh hay toàn huyện, hoặc khu vực nhỏ hơn.

Trường hợp nếu doanh nghiệp có trụ sở ở địa điểm không áp dụng giãn cách theo Chỉ thị 2 16/CT-TTg nhưng địa điểm kinh doanh, chi nhánh, nhà xưởng ở các khu vực đang thực hiện giãn cách theo Chỉ thị 16/CT-TTg thì vẫn thuộc đối tượng áp dụng của Quyết định này.

Và ở các khu vực, địa phương mà Ban chỉ đạo phòng chống dịch, UBND các Tỉnh/Thành phố yêu cầu doanh nghiệp thực hiện “3 tại chỗ” hoặc “1 cung đường 2 điểm đến” để duy trì hoạt động sản xuất, đảm bảo công tác phòng chống dịch của địa phương thì vẫn thuộc đối tượng áp dụng của Quyết định này.

Cùng với đó, các doanh nghiệp đề xuất miễn đóng kinh phí công đoàn (2% quỹ lương) từ tháng 8/2021 đến 31/12/2021 cho các doanh nghiệp và người lao động nằm trong các khu vực đang thực hiện giãn cách theo Chỉ thị 16/CT-TTg.

Đặc biệt, kiến nghị dừng thu kinh phí công đoàn và đoàn phí công đoàn cho doanh nghiệp và người lao động trước mắt đến 30/6/2022 với các điều kiện như quy định tại Nghị quyết 68/NQ-CP về dừng nộp vào quỹ hưu trí và tử tuất. Điều này có nghĩa áp dụng đối với doanh nghiệp có 15% lao động trở lên (kể cả lao động ngừng việc, tạm hoãn, thỏa thuận nghỉ không lương) phải tạm thời nghỉ việc thay vì 50% như quy định tại công văn số 2059/TLĐ của Tổng Liên đoàn ngày 28/5/2021).

Doanh nghiệp cũng đề nghị Tổng liên đoàn cho phép doanh nghiệp phối hợp với công đoàn cơ sở được sử dụng quỹ công đoàn đang kết dư tại doanh nghiệp trả chi phí test nhanh, chi phí xét nghiệm cho người lao động, hỗ trợ người lao động gặp khó khăn.

Bổ sung thêm đối tượng được miễn đóng đoàn phí công đoànBổ sung thêm đối tượng được miễn đóng đoàn phí công đoàn
8 hiệp hội DN đồng loạt đề xuất: Phí công đoàn chỉ nên tối đa là 1%8 hiệp hội DN đồng loạt đề xuất: Phí công đoàn chỉ nên tối đa là 1%

Theo DDDN

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 120,000 122,000
AVPL/SJC HCM 120,000 122,000
AVPL/SJC ĐN 120,000 122,000
Nguyên liệu 9999 - HN 11,170 11,450
Nguyên liệu 999 - HN 11,160 11,440
Cập nhật: 11/05/2025 04:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 116.600
TPHCM - SJC 120.000 122.000
Hà Nội - PNJ 114.000 116.600
Hà Nội - SJC 120.000 122.000
Đà Nẵng - PNJ 114.000 116.600
Đà Nẵng - SJC 120.000 122.000
Miền Tây - PNJ 114.000 116.600
Miền Tây - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.000 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.880 116.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.170 115.670
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.940 115.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.030 87.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.800 68.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.110 48.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.310 106.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.720 71.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.380 75.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.870 79.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.340 43.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.100 38.600
Cập nhật: 11/05/2025 04:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,290 11,740
Trang sức 99.9 11,280 11,730
NL 99.99 11,100
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,500 11,800
Miếng SJC Thái Bình 12,000 12,200
Miếng SJC Nghệ An 12,000 12,200
Miếng SJC Hà Nội 12,000 12,200
Cập nhật: 11/05/2025 04:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16118 16385 16969
CAD 18096 18371 18995
CHF 30572 30948 31621
CNY 0 3358 3600
EUR 28572 28839 29883
GBP 33740 34129 35080
HKD 0 3207 3411
JPY 171 176 182
KRW 0 17 19
NZD 0 15024 15625
SGD 19454 19734 20278
THB 703 766 820
USD (1,2) 25699 0 0
USD (5,10,20) 25738 0 0
USD (50,100) 25766 25800 26155
Cập nhật: 11/05/2025 04:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,800 25,800 26,160
USD(1-2-5) 24,768 - -
USD(10-20) 24,768 - -
GBP 33,951 34,043 34,943
HKD 3,282 3,292 3,391
CHF 30,810 30,906 31,767
JPY 175.11 175.43 183.25
THB 749.74 759 812.07
AUD 16,397 16,456 16,901
CAD 18,405 18,464 18,964
SGD 19,652 19,713 20,338
SEK - 2,632 2,724
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,849 3,981
NOK - 2,452 2,538
CNY - 3,548 3,644
RUB - - -
NZD 14,981 15,120 15,554
KRW 17.19 17.93 19.27
EUR 28,755 28,778 30,006
TWD 777.95 - 941.86
MYR 5,633.75 - 6,359.66
SAR - 6,810.25 7,168.24
KWD - 82,426 87,642
XAU - - -
Cập nhật: 11/05/2025 04:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,557 28,672 29,776
GBP 33,746 33,882 34,851
HKD 3,275 3,288 3,394
CHF 30,669 30,792 31,690
JPY 173.90 174.60 181.74
AUD 16,260 16,325 16,854
SGD 19,615 19,694 20,232
THB 763 766 800
CAD 18,311 18,385 18,897
NZD 15,042 15,549
KRW 17.63 19.42
Cập nhật: 11/05/2025 04:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25785 25785 26145
AUD 16257 16357 16925
CAD 18304 18404 18957
CHF 30785 30815 31712
CNY 0 3549.6 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28845 28945 29720
GBP 33935 33985 35098
HKD 0 3355 0
JPY 175.09 176.09 182.64
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15080 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19610 19740 20471
THB 0 730.9 0
TWD 0 845 0
XAU 12000000 12000000 12150000
XBJ 12000000 12000000 12150000
Cập nhật: 11/05/2025 04:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,170
USD20 25,780 25,830 26,170
USD1 25,780 25,830 26,170
AUD 16,311 16,461 17,531
EUR 28,899 29,049 30,224
CAD 18,245 18,345 19,662
SGD 19,685 19,835 20,311
JPY 175.65 177.15 181.84
GBP 34,012 34,162 34,952
XAU 11,649,000 0 12,051,000
CNY 0 3,432 0
THB 0 766 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 11/05/2025 04:45