Tháo gỡ khó khăn cho ngành mía đường

06:54 | 12/03/2020

151 lượt xem
|
(PetroTimes) - Văn phòng Chính phủ vừa có Thông báo kết luận của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc về khó khăn của ngành mía đường.

Thông báo nêu rõ, qua 25 năm xây dựng và phát triển, đến nay ngành mía đường Việt Nam đã tạo việc làm cho hơn 35 vạn hộ nông dân, góp phần vào công cuộc xóa đói giảm nghèo, nhất là vùng sâu, vùng xa và đảm bảo an ninh lương thực quốc gia. Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ luôn quan tâm, sẵn sàng tháo gỡ các rào cản, tạo điều kiện thuận lợi theo quy định pháp luật và phù hợp với thông lệ quốc tế để ngành mía đường phát triển.

Tuy nhiên, trong bối cảnh hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, đối với mặt hàng đường, từ năm 2020, phải thực hiện cam kết theo Hiệp định thương mại hàng hóa ASEAN theo đúng kết luận của Thủ tướng Chính phủ tại Thông báo số 77/TB-VPCP ngày 07/6/2018, vì vậy, ngành mía đường phải chủ động tự đổi mới cách làm để có thể đáp ứng tốt hơn những yêu cầu đặt ra, tiếp tục phát triển bền vững trong tình hình mới.

Ngành mía đường nhìn nhận thấu đáo các thách thức, yêu cầu đang đặt ra hiện nay như gắn sản xuất với nhu cầu thị trường; biến đổi khí hậu ảnh hưởng lớn đến năng suất, chất lượng nhiều vùng trồng mía nguyên liệu; hoạt động gian lận thương mại, nhập khẩu đường thô, đường lỏng ngày càng phức tạp và tinh vi; công tác tái cơ cấu, ứng dụng khoa học công nghệ gắn với tổ chức sản xuất chưa được chú trọng để có các giải pháp, đối sách phù hợp nhằm cơ cấu thực chất hơn hoạt động sản xuất, kinh doanh của ngành mía đường, phát huy hơn nữa các lợi thế của ngành như nhu cầu lớn của thị trường trong nước; cơ hội để phát triển các sản phẩm sau đường như sản xuất điện từ bã mía, ván ép, ethanol… để cải thiện năng suất, chất lượng mía nguyên liệu, nâng cao năng lực và khả năng cạnh tranh của các nhà máy sản xuất đường, phát triển ngành mía đường phù hợp với điều kiện hội nhập và quan điểm xây dựng nền kinh tế độc lập, tự cường.

Để tiếp tục phát triển ngành mía đường Việt Nam tương xứng với tiềm năng, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu Bộ Công Thương áp dụng biện pháp phòng vệ phù hợp với pháp luật Việt Nam và thông lệ quốc tế để bảo vệ sản xuất mía đường trong nước; áp dụng biện pháp chống phá giá đối với đường lỏng sirô ngô và các chất tạo ngọt khác; tăng cường chống buôn lậu đường, đặc biệt tại các địa bàn trọng điểm; tăng cường quản lý thị trường, chống gian lận thương mại; rà soát, báo cáo Thủ tướng Chính phủ phê duyệt giá điện đồng phát từ bã mía phù hợp với điều kiện Việt Nam.

Ban Chỉ đạo Quốc gia chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả (Ban Chỉ đạo 389) tăng cường chống buôn lậu, chống hàng giả, gian lận thương mại quyết liệt hơn; xử lý nghiêm cán bộ liên quan đến bảo kê nhập khẩu đường trái phép.

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chỉ đạo các tổ chức tín dụng xem xét tổng thể những vùng bị hạn hán, khó khăn để khoanh, giãn nợ cho nông dân trồng mía; xem xét, tiếp tục cho vay vốn ưu đãi đối với hoạt động trồng mía, chế biến đường tại những khu vực có hiệu quả.

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tăng cường đầu tư hàng năm, có nguồn kinh phí cho công tác nghiên cứu giống mía mới, cơ giới hóa, thủy lợi hóa những vùng mía tập trung; phối hợp với Bộ Công Thương, Ban Chỉ đạo 389 áp dụng các hàng rào kỹ thuật và các công cụ phòng vệ để kiểm soát đường nhập khẩu theo thông lệ, kinh nghiệm quốc tế; đẩy mạnh hoạt động liên kết giữa nhà máy chế biến đường và các hộ nông dân trồng mía.

Bên cạnh đó, tiếp thu đầy đủ các ý kiến phát biểu tại cuộc họp, chủ trì phối hợp với Hiệp hội Mía đường Việt Nam, các Bộ, cơ quan liên quan xây dựng dự thảo Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về những giải pháp phát triển ngành mía đường Việt Nam trong tình hình mới, trong đó đánh giá kết quả thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Thông báo số 77/TB-VPCP ngày 07/6/2018, nêu rõ quan điểm phát triển đối với ngành mía đường trong giai đoạn hiện nay và giai đoạn tới, xác định cụ thể các nhiệm vụ trước mắt và các nhiệm vụ dài hạn của từng Bộ, ngành, địa phương, Hiệp hội Mía đường Việt Nam. Các nhiệm vụ và giải pháp phải hết sức cụ thể, căn cơ và khả thi, nhất là các giải pháp tăng cường chế biến, đa dạng hóa sản phẩm, nâng cao chất lượng giống mía, phát triển các sản phẩm sau đường. Báo cáo Thủ tướng Chính phủ trước ngày 20/3/2020.

thao go kho khan cho nganh mia duongViệt Nam chính thức bỏ hạn ngạch thuế quan nhập khẩu mía đường
thao go kho khan cho nganh mia duong“Hốt bạc” khi đổ tiền vào cổ phiếu mía đường?
thao go kho khan cho nganh mia duong“Ông trùm” mía đường mua hơn 2 triệu cổ phần của doanh nghiệp bất động sản

P.V

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 143,500 ▼1500K 146,500 ▼1500K
Hà Nội - PNJ 143,500 ▼1500K 146,500 ▼1500K
Đà Nẵng - PNJ 143,500 ▼1500K 146,500 ▼1500K
Miền Tây - PNJ 143,500 ▼1500K 146,500 ▼1500K
Tây Nguyên - PNJ 143,500 ▼1500K 146,500 ▼1500K
Đông Nam Bộ - PNJ 143,500 ▼1500K 146,500 ▼1500K
Cập nhật: 05/11/2025 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,500 ▼120K 14,700 ▼120K
Miếng SJC Nghệ An 14,500 ▼120K 14,700 ▼120K
Miếng SJC Thái Bình 14,500 ▼120K 14,700 ▼120K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,400 ▼120K 14,700 ▼120K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,400 ▼120K 14,700 ▼120K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,400 ▼120K 14,700 ▼120K
NL 99.99 13,730 ▼120K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,730 ▼120K
Trang sức 99.9 13,990 ▲150K 14,590 ▼220K
Trang sức 99.99 14,000 ▲150K 14,600 ▼220K
Cập nhật: 05/11/2025 12:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 145 ▼1317K 14,702 ▼120K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 145 ▼1317K 14,703 ▼120K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,422 ▼12K 1,447 ▼12K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,422 ▼12K 1,448 ▲1302K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,407 ▼12K 1,437 ▼12K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 137,777 ▼1188K 142,277 ▼1188K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 100,436 ▼900K 107,936 ▼900K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 90,376 ▼816K 97,876 ▼816K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 80,316 ▼732K 87,816 ▼732K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 76,435 ▼700K 83,935 ▼700K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 52,579 ▼500K 60,079 ▼500K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Cập nhật: 05/11/2025 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16556 16825 17401
CAD 18122 18397 19014
CHF 31853 32234 32882
CNY 0 3470 3830
EUR 29611 29883 30911
GBP 33478 33865 34799
HKD 0 3255 3457
JPY 164 168 175
KRW 0 17 19
NZD 0 14571 15160
SGD 19597 19878 20401
THB 724 787 841
USD (1,2) 26058 0 0
USD (5,10,20) 26099 0 0
USD (50,100) 26128 26147 26351
Cập nhật: 05/11/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,115 26,115 26,351
USD(1-2-5) 25,071 - -
USD(10-20) 25,071 - -
EUR 29,816 29,840 30,989
JPY 168.84 169.14 176.3
GBP 33,863 33,955 34,766
AUD 16,771 16,832 17,285
CAD 18,344 18,403 18,939
CHF 32,215 32,315 33,012
SGD 19,746 19,807 20,434
CNY - 3,643 3,742
HKD 3,333 3,343 3,428
KRW 16.82 17.54 18.84
THB 772.13 781.67 832.51
NZD 14,545 14,680 15,036
SEK - 2,703 2,784
DKK - 3,990 4,108
NOK - 2,533 2,609
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,869.65 - 6,587.68
TWD 769.49 - 927.04
SAR - 6,917.02 7,245.11
KWD - 83,563 88,446
Cập nhật: 05/11/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,130 26,131 26,351
EUR 29,630 29,749 30,877
GBP 33,620 33,755 34,731
HKD 3,317 3,330 3,437
CHF 31,917 32,045 32,947
JPY 167.83 168.50 175.58
AUD 16,682 16,749 17,295
SGD 19,764 19,843 20,380
THB 786 789 824
CAD 18,304 18,378 18,909
NZD 14,584 15,081
KRW 17.45 19.07
Cập nhật: 05/11/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26115 26115 26351
AUD 16728 16828 17758
CAD 18300 18400 19416
CHF 32108 32138 33712
CNY 0 3657.2 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 29786 29816 31544
GBP 33766 33816 35571
HKD 0 3390 0
JPY 168.02 168.52 179.03
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.196 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14677 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19752 19882 20614
THB 0 753.4 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 14500000 14500000 14700000
SBJ 13000000 13000000 14700000
Cập nhật: 05/11/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,149 26,199 26,351
USD20 26,149 26,199 26,351
USD1 26,149 26,199 26,351
AUD 16,778 16,878 17,991
EUR 29,933 29,933 31,250
CAD 18,250 18,350 19,657
SGD 19,832 19,982 20,510
JPY 168.44 169.94 174.53
GBP 33,859 34,009 35,050
XAU 14,498,000 0 14,702,000
CNY 0 3,542 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 05/11/2025 12:00