Tháo gỡ cơ chế, xử lý nợ xấu

07:05 | 18/02/2017

793 lượt xem
|
Những năm qua, mặc dù Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước, các bộ, ngành có liên quan đã quan tâm, tạo cơ chế, điều kiện thuận lợi, Công ty Quản lý tài sản các tổ chức tín dụng (VAMC) cũng có nhiều nỗ lực nhưng kết quả xử lý nợ xấu qua VAMC vẫn còn hạn chế. Qua điều tra, phân tích, hiện có nhiều nút thắt về cơ chế và nếu không sớm được tháo gỡ thì khó có thể xử lý nhanh số nợ xấu mà VAMC đã mua.  

TS Nguyễn Mạnh Hùng - Viện Chiến lược Ngân hàng

Theo các chuyên gia, hiện đang thiếu quy định và cơ chế tạo lập và phát triển thị trường mua bán nợ. Theo Điều 7 Luật Đầu tư (số 67/2014/QH13) thì kinh doanh dịch vụ mua bán nợ thuộc danh mục ngành nghề kinh doanh có điều kiện và Chính phủ quy định chi tiết việc công bố và kiểm soát điều kiện đầu tư kinh doanh. Tuy nhiên, đến nay Chính phủ chưa quy định cụ thể về vấn đề này nên các doanh nghiệp không thể tham gia thị trường mua bán nợ xấu. TS Trần Du Lịch khi đề cập đến vấn đề này từng nhấn mạnh, “gỡ khó trong khâu phát mại tài sản đảm bảo và xây dựng thị trường mua bán nợ là 2 giải pháp quan trọng nhất giúp xử lý triệt để được nợ xấu”.

Hiện số doanh nghiệp được mua bán nợ xấu ở Việt Nam rất ít, gồm VAMC, Công ty TNHH Mua bán nợ Việt Nam (DATC) và gần 20 công ty quản lý tài sản (AMC) của các tổ chức tín dụng. Trong khi đó, hầu hết các AMC của tổ chức tín dụng chỉ xử lý nợ xấu nội bộ cho chính các ngân hàng mẹ, không tham gia thị trường mua bán nợ. Hơn nữa VAMC là công ty TNHH MTV do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ nên hoạt động chịu sự điều tiết của Luật Quản lý, sử dụng vốn Nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp. Mà theo Điều 26 của luật này thì “Doanh nghiệp chỉ được bán nợ cho tổ chức kinh tế có chức năng kinh doanh mua bán nợ, không được bán trực tiếp cho đối tượng nợ”. Như vậy, VAMC không thể bán cho bên thứ 3 nếu họ không có chức năng mua bán nợ.

thao go co che xu ly no xau
Nhiều ngân hàng “đuối sức” vì xử lý nợ xấu từ nguồn trích lập dự phòng

Bên cạnh đó, vẫn còn thiếu quy định làm căn cứ cho việc định giá khoản nợ, tài sản đảm bảo và tổ chức bán đấu giá tài sản. Theo Thông tư 08/2016/TT-NHNN thì “VAMC tự thực hiện hoặc thuê tổ chức có chức năng định giá độc lập xác định giá…”. Tuy nhiên, VAMC hoặc tổ chức định giá độc lập dựa vào tiêu chí, căn cứ nào để bảo đảm giá được đưa ra là khách quan, minh bạch thì còn thiếu. Cần lưu ý rằng, việc định giá nợ xấu là rất khó. Nó phải dựa trên nhiều căn cứ như kết quả định giá tài sản bảo đảm, đánh giá khả năng phát mại tài sản đảm bảo, triển vọng phục hồi khả năng trả nợ của khách hàng… Nhưng dù có muốn hay không thì việc sớm đưa ra quy định các tiêu chí định giá các khoản nợ xấu, tài sản đảm bảo là hết sức cần thiết cho việc đẩy nhanh xử lý nợ xấu. Cũng bởi độ khó của định giá nợ xấu nên việc chọn lựa tổ chức định giá độc lập đủ năng lực, uy tín cần phải cân nhắc thấu đáo và phải được chỉ định cụ thể. VAMC tự định giá có sự tham gia của các chuyên gia độc lập từ bên ngoài để bảo đảm tính khách quan là lựa chọn hợp lý, giúp vừa đẩy nhanh xử lý nợ xấu, vừa tận dụng được đội ngũ chuyên gia của Công ty này.

Hiện nay, tài sản bảo đảm tiền vay cho nợ xấu VAMC mua về chủ yếu là bất động sản. Một bất động sản phải mất 2-4 năm mới có thể bán trong trường hợp phải khởi kiện, mà phần lớn là phải khởi kiện vì bên có tài sản bảo đảm không hợp tác. Vấn đề gốc rễ cần giải quyết ở đây là pháp luật phải bảo vệ quyền chủ nợ. Từ thực tế này, khó có thể khuyến khích thị trường mua bán nợ xấu phát triển.

Về cơ chế xử lý lãi, lỗ khi bán nợ xấu, tài sản bảo đảm, các khoản mua nợ theo thị trường thì sẽ có lãi, lỗ khi bán. Vì vậy cần phải giải quyết 2 vấn đề: Một là cơ chế phân bổ hài hòa các khoản lãi, lỗ giữa tổ chức tín dụng bán nợ, VAMC và ngân sách Nhà nước. Hai là không truy cứu trách nhiệm các cá nhân có liên quan đến mua, bán khoản nợ xấu bị lỗ nếu họ chấp hành đúng các quy định về mua và bán các khoản nợ xấu, tài sản bảo đảm. Hiện có một số quy định gây tranh cãi như Điều 12 Nghị định 53/2013/NĐ-CP “VAMC có nghĩa vụ bảo toàn và phát triển vốn được Nhà nước giao”; Quyết định số 618/QĐ-NHNN quy định “… VAMC chịu trách nhiệm về các quyết định mua bán nợ, dảm bảo việc sử dụng vốn an toàn, hiệu quả và lợi ích của Nhà nước”. Đây là những quy định làm “chùn tay” cán bộ của VAMC cũng như cán bộ của các bên có liên quan trong việc ra các quyết định xử lý nợ xấu. Nó cũng không phù hợp với sứ mệnh xử lý nợ xấu và như mục tiêu hoạt động không vì lợi nhuận của VAMC.

Cuối cùng là vốn thực cho xử lý nợ xấu, có bột mới gột nên hồ, có tiền mới xử lý được nợ xấu. TS Trương Văn Phước - Phó chủ tịch Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia, TS Trần Du Lịch và nhiều chuyên gia kinh tế khác đã chỉ ra nhiều nguồn lực, trong đó nhấn mạnh sự cần thiết của ngân sách tham gia xử lý nợ xấu. Đây là hướng tiếp cận đúng. Từ năm 2012 đến 2015, ngành ngân hàng đã xử lý nợ xấu từ nguồn trích lập dự phòng tương đương với 31% vốn điều lệ bình quân cùng giai đoạn của toàn ngành. Có thể nói, các ngân hàng đã sức cùng, lực kiệt (ROE toàn ngành giảm từ 12% trước năm 2010 xuống dưới 5% hiện nay). Nếu cứ tiếp tục yêu cầu trích dự phòng để xử lý nợ xấu với mức lớn như những năm qua thì rủi ro lớn hơn là đổ bể hệ thống có thể xảy ra. Đã đến lúc ngân sách và các nguồn lực từ bên ngoài cần vào cuộc để xử lý nợ xấu. Tuy nhiên, với những quy định của pháp luật hiện hành và thực trạng thị trường mua bán nợ xấu chưa phát triển như đã đề cập thì khó có thể huy động vốn từ các tổ chức tài chính để xử lý nợ xấu. Không có tiền thật thì VAMC cũng không thể thực hiện được các nhiệm vụ, giải pháp khác về xử lý nợ xấu như đầu tư làm tăng giá trị tài sản để bán thu hồi nợ, tham gia tái cấu trúc doanh nghiệp…

Tóm lại, nếu không sớm tháo gỡ các nút thắt về cơ chế thì đòi hỏi xử lý nhanh và thực chất nợ xấu ở nước ta chỉ là lý thuyết!

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 144,800 147,800
Hà Nội - PNJ 144,800 147,800
Đà Nẵng - PNJ 144,800 147,800
Miền Tây - PNJ 144,800 147,800
Tây Nguyên - PNJ 144,800 147,800
Đông Nam Bộ - PNJ 144,800 147,800
Cập nhật: 16/10/2025 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,540 14,790
Trang sức 99.9 14,530 14,780
NL 99.99 14,540
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,540
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,600 14,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,600 14,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,600 14,800
Miếng SJC Thái Bình 14,600 14,800
Miếng SJC Nghệ An 14,600 14,800
Miếng SJC Hà Nội 14,600 14,800
Cập nhật: 16/10/2025 08:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 146 14,802
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 146 14,803
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,442 1,464
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,442 1,465
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,419 1,449
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,965 143,465
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 101,336 108,836
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 91,192 98,692
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 81,048 88,548
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,135 84,635
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,079 60,579
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Cập nhật: 16/10/2025 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16652 16921 17493
CAD 18233 18509 19123
CHF 32269 32652 33284
CNY 0 3470 3830
EUR 30006 30279 31302
GBP 34352 34744 35683
HKD 0 3257 3459
JPY 167 171 177
KRW 0 17 19
NZD 0 14780 15366
SGD 19791 20073 20587
THB 725 788 841
USD (1,2) 26077 0 0
USD (5,10,20) 26118 0 0
USD (50,100) 26146 26181 26369
Cập nhật: 16/10/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,166 26,166 26,369
USD(1-2-5) 25,120 - -
USD(10-20) 25,120 - -
EUR 30,254 30,278 31,407
JPY 171.14 171.45 178.52
GBP 34,780 34,874 35,670
AUD 16,925 16,986 17,415
CAD 18,479 18,538 19,051
CHF 32,656 32,758 33,414
SGD 19,968 20,030 20,636
CNY - 3,652 3,746
HKD 3,338 3,348 3,428
KRW 17.17 17.91 19.22
THB 776.28 785.87 835.42
NZD 14,806 14,943 15,280
SEK - 2,737 2,815
DKK - 4,047 4,161
NOK - 2,568 2,640
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,844.75 - 6,552.97
TWD 781.2 - 939.35
SAR - 6,928.45 7,247.93
KWD - 83,867 88,598
Cập nhật: 16/10/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,185 26,189 26,369
EUR 30,013 30,134 31,216
GBP 34,518 34,657 35,592
HKD 3,324 3,337 3,440
CHF 32,326 32,456 33,332
JPY 170.25 170.93 177.77
AUD 16,800 16,867 17,383
SGD 19,976 20,056 20,566
THB 788 791 825
CAD 18,449 18,523 19,004
NZD 14,827 15,304
KRW 17.72 19.37
Cập nhật: 16/10/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26369
AUD 16818 16918 17529
CAD 18407 18507 19111
CHF 32504 32534 33409
CNY 0 3660.9 0
CZK 0 1220 0
DKK 0 4130 0
EUR 30178 30208 31231
GBP 34651 34701 35822
HKD 0 3390 0
JPY 170.41 170.91 177.95
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2645 0
NZD 0 14882 0
PHP 0 425 0
SEK 0 2805 0
SGD 19943 20073 20794
THB 0 753.5 0
TWD 0 860 0
SJC 9999 14600000 14600000 14800000
SBJ 14000000 14000000 14800000
Cập nhật: 16/10/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,176 26,226 26,369
USD20 26,176 26,226 26,369
USD1 26,176 26,226 26,369
AUD 16,870 16,970 18,078
EUR 30,359 30,359 31,671
CAD 18,360 18,460 19,772
SGD 20,033 20,183 21,190
JPY 171.13 172.63 177.23
GBP 34,780 34,930 35,701
XAU 14,598,000 0 14,802,000
CNY 0 3,458 0
THB 0 792 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 16/10/2025 08:00