Thách thức lớn với Dệt may Việt Nam

07:00 | 31/03/2022

326 lượt xem
|
(PetroTimes) - Năm 2022, bên cạnh hàng loạt thách thức từ nội tại như chi phí vận tải cao gấp 3 lần so với mức trung bình 5 năm trở lại đây; bất lợi về tỷ giá..., ngành dệt may Việt Nam đang chứng kiến các đối thủ tăng tốc, nỗ lực bù đắp thiếu hụt về kim ngạch xuất khẩu dệt may trong năm 2021.
Thách thức lớn với Dệt may Việt Nam
Dây chuyền sản xuất của Tổng công ty May 10

Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, trong năm 2021, chỉ số sản xuất ngành dệt tăng 8,3% so với năm 2020, trong đó, chỉ số sản xuất sợi tăng 8,4%, chỉ số sản xuất vải dệt thoi tăng 7,2%.

Về sản xuất các mặt hàng công nghiệp hỗ trợ ngành dệt may, sản lượng các mặt hàng sợi năm 2021 đều tăng nhưng ở mức không cao. Trong đó, sợi tơ (filament) tổng hợp đạt sản lượng cao nhất, hơn 1,5 triệu tấn, tăng 1,16% so với năm 2020. Tiếp đến là sợi xe từ các loại sợi tự nhiên đạt trên 992,2 nghìn tấn, tăng 8,9%; sợi từ bông (staple) tổng hợp có tỷ trọng của loại bông này dưới 85% đạt 204,82 nghìn tấn, tăng 7,81%.

Về sản xuất vải, vải dệt thoi từ sợi tơ nhân tạo có sản lượng đạt cao nhất 606,4 triệu m2, nhưng đây cũng là sản phẩm vải duy nhất có sản lượng giảm so với năm 2020 (giảm 8,95%). Các sản phẩm khác có sản lượng tăng là vải dệt thoi từ sợi bông có tỷ trọng bông từ 85% trở lên đạt 471,8 triệu m2, tăng 0,7% so với năm 2020; vải dệt thoi từ sợi tơ tổng hợp đạt gần 321,6 triệu m2, tăng 13,43%; vải dệt thoi khác từ sợi bông đạt 109,43 triệu m2, tăng 7,28%.

Trung tâm Thông tin công nghiệp và thương mại (Bộ Công Thương) cho biết, năm 2021, ngành dệt may đã về đích với 39 tỉ USD kim ngạch xuất khẩu, tăng 11,2% so với năm 2020. Tuy nhiên, xét về thị phần, dệt may Việt Nam không có sự cải thiện.

Trong số các thị trường xuất khẩu chính của dệt may Việt Nam năm 2021, ngoài Mỹ có sự phục hồi bằng năm 2019, các thị trường lớn còn lại khả năng phục hồi thấp, thậm chí thấp hơn năm 2020. Điều này tiếp tục là thách thức lớn cho ngành dệt may Việt Nam trong năm 2022.

Trong năm 2022, doanh nghiệp dệt may Việt Nam sẽ phải đối mặt với hàng loạt thách thức từ nội tại khi chi phí vận tải cao gấp 3 lần so với mức trung bình 5 năm trở lại đây; bất lợi về tỷ giá khiến dệt may Việt Nam giảm sức cạnh tranh trước các đối thủ; mất cân đối lao động, doanh nghiệp khu vực phía Nam vẫn thiếu lao động, trong khi khu vực này chiếm khoảng 40% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả ngành dệt may.

Thách thức lớn với Dệt may Việt Nam
Sản xuất tại Dệt kim Đông Xuân, thuộc Tập đoàn Dệt may Việt Nam

Bộ Công Thương nhận định, hiện tại, nhiều doanh nghiệp dệt may đã có đơn hàng đến quý III/2022 nhưng chưa thể dự đoán được thị trường sẽ biến động như thế nào vì phụ thuộc rất nhiều vào tình hình dịch bệnh. Ngoài ra, theo nhận định của các chuyên gia, dù thị trường dệt may khởi sắc nhưng nhiều đối thủ của dệt may Việt Nam như Trung Quốc, Bangladesh, Ấn Độ... cũng tăng tốc và có nhiều nỗ lực để bù đắp những thiếu hụt về kim ngạch xuất khẩu dệt may trong năm 2021.

Bên cạnh đó, đa số doanh nghiệp trong chuỗi cung ứng ngành hàng dệt may gia công cho các nhãn hàng lớn trên thế giới đã tiếp nhận những yêu cầu “xanh hóa trong sản xuất” như thực hiện trách nhiệm xã hội, bảo vệ môi trường và cắt giảm phát thải. Đây cũng là những tiêu chí để đánh giá năng lực cạnh tranh khi tham gia vào chuỗi cung ứng dệt may quốc tế. Rào cản lớn nhất hiện nay với các doanh nghiệp Việt Nam là khoản đầu tư máy móc, công nghệ rất lớn.

Ông Thân Đức Việt, Tổng giám đốc Tổng công ty May 10, cho biết, doanh nghiệp cũng chịu áp lực bởi chính những khách hàng nhập khẩu khi họ yêu cầu những tiêu chuẩn về nhà máy xanh, môi trường làm việc cho người lao động, giảm khí thải ô nhiễm, giảm chất thải độc hại... Hiện nay, toàn bộ hệ thống sản xuất hàng xuất khẩu của May 10 đều đáp ứng được yêu cầu của khách hàng. Tuy nhiên, với một số chứng chỉ mới, May 10 đang phải phấn đấu.

“Ngoài yếu tố nhà máy xanh, một yếu tố nữa phải nói đến là nguyên liệu xanh. Hiện nay, rất nhiều khách hàng yêu cầu May 10 phải sử dụng nguyên liệu có nguồn gốc tự nhiên, nguyên liệu tái chế để không khai thác nhiều nguồn tài nguyên và sau khi sử dụng xong chỉ 5-10 năm tự phân hủy. Đó là điều May 10 đang tập trung thực hiện”, ông Thân Đức Việt chia sẻ.

Liên quan đến việc “xanh hóa” ngành dệt may, theo Hiệp hội Dệt may Việt Nam, toàn ngành dệt may đặt kế hoạch đến năm 2023 sẽ giảm 15% năng lượng tiêu thụ, 20% nước tiêu thụ; đến năm 2030 sẽ chuyển đổi “xanh hóa” ngành dệt may Việt Nam, đồng thời xây dựng được 30 thương hiệu mang tầm quốc tế.

Ngành dệt may mong muốn Chính phủ sớm phê duyệt Chiến lược phát triển ngành dệt may và da giày Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2035 để có thể tự túc nguyên phụ liệu, đáp ứng quy tắc xuất xứ của các hiệp định thương mại tự do...

Đại diện Hiệp hội Dệt may kiến nghị, về lâu dài, các doanh nghiệp dệt may Việt Nam rất cần sự hỗ trợ từ Quốc hội, Chính phủ và các bộ, ngành. Đó là sự ổn định kinh tế vĩ mô; lãi suất, tỷ giá phù hợp nhằm thúc đẩy xuất khẩu. Bên cạnh đó, Chính phủ cần sớm có hướng dẫn gói hỗ trợ kinh tế, trong đó có hỗ trợ lãi suất để doanh nghiệp có điều kiện phục hồi nhanh. Đồng thời, Chính phủ cần tiếp tục cắt giảm thủ tục hành chính, trong đó có thủ tục hải quan, sửa đổi quy định tại Nghị định 18/2021/NĐ-CP, cho phép miễn thuế nhập khẩu với hàng nhập tại chỗ để sản xuất hàng xuất khẩu, tạo sự bình đẳng giữa hình thức gia công hàng xuất khẩu và sản xuất hàng xuất khẩu, khuyến khích các doanh nghiệp chuyển sang phương thức mua đứt bán đoạn thay vì gia công...

Trung tâm Thông tin Công nghiệp và Thương mại (Bộ Công Thương) cho biết, năm 2021, ngành dệt may đã về đích với 39 tỉ USD kim ngạch xuất khẩu, tăng 11,2% so với năm 2020. Tuy nhiên, xét về thị phần, dệt may Việt Nam không có sự cải thiện.

Phương Nam

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,900 149,900
Hà Nội - PNJ 146,900 149,900
Đà Nẵng - PNJ 146,900 149,900
Miền Tây - PNJ 146,900 149,900
Tây Nguyên - PNJ 146,900 149,900
Đông Nam Bộ - PNJ 146,900 149,900
Cập nhật: 16/11/2025 07:01
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,900 15,100
Miếng SJC Nghệ An 14,900 15,100
Miếng SJC Thái Bình 14,900 15,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,800 15,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,800 15,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,800 15,100
NL 99.99 14,130
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,130
Trang sức 99.9 14,390 14,990
Trang sức 99.99 14,400 15,000
Cập nhật: 16/11/2025 07:01
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 149 15,102
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 149 15,103
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,465 149
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,465 1,491
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 145 148
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 142,035 146,535
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 103,661 111,161
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 933 1,008
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,939 90,439
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,943 86,443
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,372 61,872
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Cập nhật: 16/11/2025 07:01

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16695 16964 17539
CAD 18255 18531 19152
CHF 32532 32916 33568
CNY 0 3470 3830
EUR 29987 30260 31288
GBP 33900 34289 35236
HKD 0 3259 3461
JPY 163 167 174
KRW 0 17 19
NZD 0 14656 15249
SGD 19751 20033 20563
THB 728 791 846
USD (1,2) 26085 0 0
USD (5,10,20) 26127 0 0
USD (50,100) 26155 26175 26378
Cập nhật: 16/11/2025 07:01
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,168 26,168 26,378
USD(1-2-5) 25,122 - -
USD(10-20) 25,122 - -
EUR 30,262 30,286 31,421
JPY 167.37 167.67 174.6
GBP 34,269 34,362 35,155
AUD 16,964 17,025 17,457
CAD 18,480 18,539 19,058
CHF 33,003 33,106 33,769
SGD 19,880 19,942 20,557
CNY - 3,665 3,761
HKD 3,341 3,351 3,432
KRW 16.73 17.45 18.73
THB 778.68 788.3 838.48
NZD 14,676 14,812 15,153
SEK - 2,757 2,836
DKK - 4,048 4,163
NOK - 2,590 2,664
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,977.62 - 6,702.27
TWD 766.33 - 921.6
SAR - 6,929.19 7,250.62
KWD - 83,894 88,679
Cập nhật: 16/11/2025 07:01
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,145 26,148 26,378
EUR 30,049 30,170 31,304
GBP 33,993 34,130 35,098
HKD 3,320 3,333 3,441
CHF 32,615 32,746 33,661
JPY 166.32 166.99 174.05
AUD 16,867 16,935 17,473
SGD 19,893 19,973 20,515
THB 793 796 831
CAD 18,426 18,500 19,037
NZD 14,655 15,163
KRW 17.32 18.93
Cập nhật: 16/11/2025 07:01
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26142 26142 26378
AUD 16834 16934 17859
CAD 18425 18525 19539
CHF 32852 32882 34469
CNY 0 3677.1 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 30176 30206 31929
GBP 34177 34227 35979
HKD 0 3390 0
JPY 166.83 167.33 177.88
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14757 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19860 19990 20717
THB 0 758.1 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 15120000 15120000 15320000
SBJ 13000000 13000000 15320000
Cập nhật: 16/11/2025 07:01
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,165 26,215 26,378
USD20 26,165 26,215 26,378
USD1 23,866 26,215 26,378
AUD 16,881 16,981 18,110
EUR 30,320 30,320 31,671
CAD 18,365 18,465 19,798
SGD 19,931 20,081 20,674
JPY 167.31 168.81 173.61
GBP 34,252 34,402 35,217
XAU 15,118,000 0 15,322,000
CNY 0 3,560 0
THB 0 793 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 16/11/2025 07:01