Tập đoàn vận hành đập Tam Hiệp bán 4 tỷ USD cổ phần để trả bớt số nợ khủng

06:54 | 22/09/2020

150 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Tập đoàn Tam Hiệp – đơn vị vận hành đập Tam Hiệp, Trung Quốc - sẽ bán lại cổ phần thiểu số chiếm từ 10% đến 20% tài sản quốc tế của tập đoàn này để giải quyết nợ.

Cụ thể, Tập đoàn Tam Hiệp đã đề cập với các quỹ có chủ quyền tại nước ngoài như GIC Pte, Singapore và Tập đoàn Đầu tư Trung Quốc (CIC) về việc bán lại cổ phần thiểu số chiếm từ 10% đến 20% tài sản quốc tế của Tập đoàn Tam Hiệp để giải quyết các vấn đề tài chính.

Tập đoàn vận hành đập Tam Hiệp bán 4 tỷ USD cổ phần để trả bớt số nợ khủng - 1
Căng thẳng địa chính trị và sự kiểm soát gắt gao từ Mỹ và châu Âu được đánh giá là nguyên nhân khiến Tập đoàn Tam Hiệp của Trung Quốc gặp khó khăn hơn trong thời gian qua. Ảnh: Getty

Động thái này của tập đoàn trên diễn ra trong bối cảnh sắp xếp lại các tài sản tại nước ngoài của họ thành một đơn vị riêng biệt, theo Bloomberg đã đưa tin vào tháng 12 năm ngoái. Theo đó, tập đoàn này đã thảo luận với các chuyên gia về việc thành lập một tổ chức đóng vai trò nắm giữ tài sản quốc tế và thu hút các nhà đầu tư chiến lược.

Các nguồn tin cho biết, toàn bộ các danh mục đầu tư ở nước ngoài của Tập đoàn Tam Hiệp có tổng số tiền lên tới 20 tỷ USD. Tuy nhiên, quy mô cổ phần vẫn có thể thay đổi tùy thuộc vào tài sản cuối cùng được đưa vào thương vụ. Công ty cho biết vẫn đang tiếp tục xem xét và chưa có quyết định cuối cùng.

Việc bán cổ phần thiểu số sẽ giúp Tam Hiệp giải quyết một phần số nợ và đáp ứng yêu cầu của chính phủ Trung Quốc đối với các doanh nghiệp nhà nước về việc thực hiện cải cách sở hữu – một chính sách nhằm tăng hiệu quả và khả năng của doanh nghiệp.

Tuy vậy, vấn đề giải quyết nợ này sẽ mất nhiều thời gian hơn so với dự kiến do các yếu tố ảnh hưởng như lũ lụt nghiêm trọng của phía Nam Trung Quốc trong thời gian qua – khiến hơn 2 triệu người dân sinh sống dọc sông Dương Tử phải sơ tán và những khó khăn đang diễn ra kể từ khi đại dịch Covid-19 bùng phát.

Hiện, vẫn chưa có bình luận nào từ đại diện của phía GIC Pte Singapore và Tập đoàn Đầu tư Trung Quốc (CIC) về vấn đề này.

Tập đoàn Tam Hiệp đã mua lại tài sản ở nước ngoài trong thập kỷ qua khi Bắc Kinh khuyến khích đầu tư vào ngành điện toàn cầu. Theo Bloomberg, công ty này đã mua gần 14 tỷ USD tài sản từ châu Âu đến Mỹ Latinh trong thập kỷ qua.

Tập đoàn vận hành đập Tam Hiệp bán 4 tỷ USD cổ phần để trả bớt số nợ khủng - 2
Tập đoàn Tam Hiệp đã mua lại tài sản ở nước ngoài trong thập kỷ qua khi Bắc Kinh khuyến khích đầu tư vào ngành điện toàn cầu. Ảnh: Getty

Vào tháng 8 vừa qua, doanh nghiệp Trung Quốc thuộc sở hữu nhà nước này đã giành được thỏa thuận ngoạn mục ở châu Âu, chiến thắng trong cuộc đua để mua lại danh mục đầu tư 13 dự án của nhà máy năng lượng mặt trời có công suất 572 MW thuộc sở hữu của công ty Mỹ-Canada X-Elio có trụ sở tại Madrid, Tây Ban Nha.

Chiến thắng của Tập đoàn Tam Hiệp đại diện cho một thỏa thuận ở nước ngoài hiếm hoi của một công ty Trung Quốc khi các chính phủ ở châu Âu và Mỹ tăng cường giám sát các khoản đầu tư trong bối cảnh căng thẳng chính trị leo thang.

Hàng chục công ty Trung Quốc bị Mỹ trừng phạt vì tham gia xây đảo nhân tạo ở Biển Đông. Tập đoàn Tam Hiệp đối mặt với trừng phạt đầu tiên của Mỹ sau khi bị Lầu Năm Góc xác định là công ty thuộc sở hữu hoặc kiểm soát của quân đội Trung Quốc.

Cũng theo Bloomberg, trong nửa đầu năm 2020, khối lượng các thương vụ mua lại ở nước ngoài của Trung Quốc đã giảm 34% xuống còn 24,5 tỷ USD, mức thấp nhất cùng kỳ kể từ năm 2012.

Theo Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 20/04/2025 17:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 20/04/2025 17:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,820 ▲50K 11,340
Trang sức 99.9 10,810 ▲50K 11,330
NL 99.99 10,820 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,050 ▲50K 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,050 ▲50K 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,050 ▲50K 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 20/04/2025 17:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 20/04/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 20/04/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 20/04/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 20/04/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/04/2025 17:45