Tăng sức cạnh tranh cho nền kinh tế: Nguồn lực và động lực đổi mới

09:26 | 17/10/2020

121 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Kế hoạch cho một giai đoạn mới đòi hỏi cả các nhà lập pháp cũng như hành pháp phải “mới” hơn, linh hoạt hơn.

LTS: Ba trụ đỡ của nền kinh tế sáng tạo là VỐN, THỂ CHẾ, NHÂN LỰC đều phải được gia cố để tận dụng thời cơ đưa đất nước bứt phá... Đặc biệt, đổi mới sáng tạo là tiềm năng không bị giới hạn, vì thế cần coi đây là động lực cốt lõi làm tiền đề cho sự phát triển trong điều kiện mới.

tang-suc-canh-tranh-cho-nen-kinh-te-nguon-luc-va-dong-luc-doi-moi-1
Giới thiệu sản phẩm sáng tạo công nghệ cao tại Diễn đàn kinh tế TP Hồ Chí Minh. Ảnh: Nguyễn Huế

Việc đánh giá đúng thực trạng tình hình kinh tế - xã hội đất nước từ đầu năm đến nay và dự báo cả năm 2020 sẽ là cơ sở quan trọng cho việc xây dựng và triển khai thực hiện thắng lợi Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021; tạo đà và góp phần quan trọng bước đầu cho việc hoàn thành thắng lợi mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021- 2025 và Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2021 - 2030.

Thích nghi

Tăng trưởng kinh tế trong dài hạn phụ thuộc vào ba yếu tố lao động, vốn và công nghệ. Nhưng khi tiết kiệm thì thấp, độ mở của thị trường vốn còn hạn chế, các kênh đầu tư chưa đa dạng, khoa học tụt hậu, năng lực nâng cấp nguồn nhân lực chưa sẵn sàng, thì những hiệp định thương mại tự do chỉ mang lại lợi ích kinh tế ngắn hạn, còn trong dài hạn lại là nguy cơ cho ngành sản xuất trong nước.

Một nền kinh tế với dư nợ lớn lại phụ thuộc vào nguồn cung cấp tín dụng mới, mà thiếu nó, các doanh nghiệp phụ thuộc vào vay mượn sẽ phải dừng đầu tư và trong một số trường hợp sẽ phải đóng cửa. Chính vì vậy, nhu cầu tự do hoá thị trường vốn hơn nữa; một thị trường chứng khoán, trái phiếu phát triển tương xứng với nhu cầu nâng cấp nền kinh tế là điều cần kíp, để đạt được mức phát triển nhanh, bền vững.

Hiệu quả thích nghi ở góc độ vi mô là cần thiết, nhưng điều kiện để nâng cao được hiệu quả thích nghi là sự phát triển của thị trường VỐN, lại là vấn đề vĩ mô. Hiện doanh nghiệp nhà nước (DNNN) chỉ chiếm 0,5% trên tổng số doanh nghiệp trong nước, nhưng lại chiếm đến hơn 28% tổng nguồn vốn cả nước, nhưng chỉ tạo ra khoảng 10% việc làm trên hơn 55 triệu việc làm. Như vậy, đóng góp của DNNN vào phát triển kinh tế là còn khiêm tốn so với các "ưu đãi" và các "đặc quyền" chính sách có được, không muốn nói hiện là trở lực cho cải cách.

Nhìn ở góc độ khác, nền kinh tế Việt Nam đang tồn tại hai vấn đề bất cân đối, làm méo mó vĩ mô: thứ nhất là thâm dụng vốn rất lớn ở khu vực doanh nghiệp nhà nước, nhưng lại không tạo ra việc làm và giá trị đổi mới tương xứng. Thứ hai là thâm dụng lao động ở khu vực tư nhân nhưng thiếu vốn; thành ra dù tạo ra nhiều việc làm, nhưng lương thấp và có xu hướng sử dụng những công nghệ không thân thiện với môi trường.

tang-suc-canh-tranh-cho-nen-kinh-te-nguon-luc-va-dong-luc-doi-moi

Giải pháp là “đổi mới sáng tạo”

Hiệu quả thích nghi rất quan trọng vì thế giới liên tục thay đổi, không đứng yên. Nhưng các thể chế thay đổi và bắt kịp rất chậm, vì vậy doanh nghiệp sẽ luôn chịu rủi ro.

Vi mô nằm trong vĩ mô, và như vậy, sự sáng tạo nỗ lực phát triển của doanh nghiệp là bị giới hạn bởi sự giới hạn phát triển của nền kinh tế lớn. Nói cách khác, một nền kinh tế yếu kém thì không thể có một doanh nghiệp tầm cỡ thế giới.

Hiệu quả thích nghi là một thế giới khuyến khích phương pháp thử - sai, tạo ra các định chế tổ chức mới và sau đó loại bỏ những gì không còn phù hợp, và như vậy phải phát triển được thị trường vốn; trong đó có thị trường vốn đầu tư mạo hiểm phát triển mới là bệ phóng tốt cho hoạt động sáng tạo đổi mới kinh doanh.

Phải có thị trường vốn đầu tư mạo hiểm phát triển mới có thể thúc đẩy hoạt động Sáng tạo Đổi mới, phát triển thị trường mua bán bằng phát minh sáng chế, R&D... Và càng không phải đến từ nguồn vốn tài trợ của nhà nước.

Không có thị trường vốn Đầu tư mạo hiểm phát triển, không thể thúc đẩy kinh tế Sáng tạo Đổi mới thực sự. Chính vì vậy, đổi mới phải luôn dựa vào hai yếu tố: Nguồn lực và Động lực đổi mới. Nếu thiếu một trong hai yếu tố đó, quá trình Đổi mới sẽ không thể thành công.

Tổng Bí thư, Chủ tịch nước Nguyễn Phú Trọng nhấn mạnh, Dự thảo văn kiện trình Đại hội XIII đã xác định các mục tiêu cụ thể, hướng tới những dấu mốc phát triển quan trọng của đất nước. Đó là, đến năm 2025: Việt Nam là nước đang phát triển có công nghiệp theo hướng hiện đại, vượt qua mức thu nhập trung bình thấp; đến năm 2030, kỷ niệm 100 năm thành lập Đảng: là nước đang phát triển có công nghiệp hiện đại, thu nhập trung bình cao; đến năm 2045, kỷ niệm 100 năm thành lập nước: trở thành nước phát triển, thu nhập cao.

Theo DDDN

Kinh tế Việt Nam - Nhiều tín hiệu lạc quanKinh tế Việt Nam - Nhiều tín hiệu lạc quan
GDP quý III năm 2020 có nhiều khởi sắcGDP quý III năm 2020 có nhiều khởi sắc
Kinh tế Việt Nam tăng trưởng vững vàng bất chấp thách thức từ Covid-19Kinh tế Việt Nam tăng trưởng vững vàng bất chấp thách thức từ Covid-19

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,900 120,900
AVPL/SJC HCM 118,900 120,900
AVPL/SJC ĐN 118,900 120,900
Nguyên liệu 9999 - HN 10,830 11,250
Nguyên liệu 999 - HN 10,820 11,240
Cập nhật: 06/07/2025 07:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.800 117.400
TPHCM - SJC 118.900 120.900
Hà Nội - PNJ 114.800 117.400
Hà Nội - SJC 118.900 120.900
Đà Nẵng - PNJ 114.800 117.400
Đà Nẵng - SJC 118.900 120.900
Miền Tây - PNJ 114.800 117.400
Miền Tây - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.800
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.800
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.100 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.980 116.480
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.270 115.770
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.030 115.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.100 87.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.860 68.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.160 48.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.410 106.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.780 71.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.440 75.940
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.940 79.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.380 43.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.130 38.630
Cập nhật: 06/07/2025 07:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,270 11,710
Trang sức 99.9 11,260 11,700
NL 99.99 10,850
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,470 11,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,470 11,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,470 11,770
Miếng SJC Thái Bình 11,890 12,090
Miếng SJC Nghệ An 11,890 12,090
Miếng SJC Hà Nội 11,890 12,090
Cập nhật: 06/07/2025 07:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16611 16880 17475
CAD 18701 18979 19604
CHF 32300 32683 33345
CNY 0 3570 3690
EUR 30185 30459 31504
GBP 34919 35312 36264
HKD 0 3202 3406
JPY 174 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15550 16152
SGD 19985 20268 20809
THB 723 786 842
USD (1,2) 25902 0 0
USD (5,10,20) 25942 0 0
USD (50,100) 25971 26005 26360
Cập nhật: 06/07/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,990 25,990 26,350
USD(1-2-5) 24,950 - -
USD(10-20) 24,950 - -
GBP 35,342 35,438 36,328
HKD 3,275 3,285 3,384
CHF 32,596 32,697 33,515
JPY 177.99 178.31 185.87
THB 771.36 780.88 835.42
AUD 16,913 16,974 17,452
CAD 18,967 19,028 19,583
SGD 20,159 20,222 20,899
SEK - 2,691 2,784
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,062 4,202
NOK - 2,553 2,642
CNY - 3,605 3,702
RUB - - -
NZD 15,540 15,684 16,143
KRW 17.73 18.49 19.96
EUR 30,389 30,413 31,655
TWD 816.31 - 987.42
MYR 5,792.07 - 6,533.33
SAR - 6,861.31 7,221.27
KWD - 83,422 88,692
XAU - - -
Cập nhật: 06/07/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,010 26,010 26,350
EUR 30,234 30,355 31,484
GBP 35,175 35,316 36,313
HKD 3,270 3,283 3,388
CHF 32,425 32,555 33,488
JPY 177.34 178.05 185.45
AUD 16,872 16,940 17,483
SGD 20,199 20,280 20,834
THB 788 791 827
CAD 18,952 19,028 19,563
NZD 15,655 16,166
KRW 18.42 20.23
Cập nhật: 06/07/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26000 26000 26350
AUD 16806 16906 17479
CAD 18901 19001 19558
CHF 32579 32609 33495
CNY 0 3618.3 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30473 30573 31345
GBP 35227 35277 36388
HKD 0 3330 0
JPY 177.81 178.81 185.33
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15663 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20162 20292 21020
THB 0 753.3 0
TWD 0 900 0
XAU 11700000 11700000 12090000
XBJ 10800000 10800000 12090000
Cập nhật: 06/07/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,000 26,050 26,300
USD20 26,000 26,050 26,300
USD1 26,000 26,050 26,300
AUD 16,854 17,004 18,070
EUR 30,513 30,663 31,841
CAD 18,851 18,951 20,273
SGD 20,242 20,392 20,865
JPY 178.35 179.85 184.5
GBP 35,327 35,477 36,265
XAU 11,928,000 0 12,132,000
CNY 0 3,503 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 06/07/2025 07:00