Tăng cường chống gian lận xuất xứ

09:56 | 18/07/2019

166 lượt xem
|
(PetroTimes) - Chính phủ yêu cầu Bộ Công Thương phối hợp với Bộ Công an, Bộ Tài chính, Ban Chỉ đạo 389 và các bộ, cơ quan, địa phương liên quan triển khai quyết liệt, hiệu quả Đề án tăng cường quản lý nhà nước về chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại và gian lận xuất xứ.

Chính phủ vừa ban hành Nghị quyết phiên họp Chính phủ thường kỳ trực tuyến với các địa phương tháng 6/2019.

Nghị quyết nêu rõ, Chính phủ yêu cầu Bộ Công Thương có giải pháp thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu nội bộ ngành công nghiệp theo hướng giảm tỷ trọng gia công, lắp ráp; phát triển mạnh công nghiệp chế biến sâu, công nghiệp phụ trợ, chú trọng phát triển sản xuất linh kiện, cụm linh kiện. Chủ trì, phối hợp với Bộ Công an, Bộ Tài chính, Ban Chỉ đạo 389 và các bộ, cơ quan, địa phương liên quan triển khai quyết liệt, hiệu quả Đề án tăng cường quản lý nhà nước về chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại và gian lận xuất xứ; tăng cường công tác quản lý việc cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (C/O) và các doanh nghiệp đề nghị cấp C/O; xử lý nghiêm các trường hợp gian lận xuất xứ Việt Nam.

tang cuong chong gian lan xuat xu

Bên cạnh đó, đẩy nhanh tiến độ, đảm bảo chất lượng, sớm đưa các dự án, công trình công nghiệp trọng điểm, có sức lan tỏa cao đi vào hoạt động, nhất là các dự án năng lượng. Khẩn trương báo cáo đánh giá về phương thức tính giá, biểu giá điện, đề xuất giải pháp có lợi nhất cho người dân, báo cáo Thủ tướng Chính phủ. Tập trung xử lý các khó khăn, vướng mắc của các dự án nhà máy nhiệt điện Thái Bình 2, Long Phú 1 và Sông Hậu 1. Chỉ đạo Tập đoàn Điện lực Việt Nam có phương án bảo đảm cung cấp đủ điện phục vụ sản xuất và sinh hoạt. Nghiên cứu, đề xuất việc sửa đổi, bổ sung Nghị định số 83/2014/NĐ-CP ngày 3/9/2014 về kinh doanh xăng dầu.

Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Công Thương và các bộ, cơ quan, địa phương rà soát, lựa chọn lĩnh vực thu hút đầu tư nước ngoài phù hợp, có cơ chế, chính sách tập trung thu hút đầu tư, chuyển giao công nghệ từ các tập đoàn hàng đầu thế giới về công nghệ cao, thân thiện với môi trường, tránh tình trạng lợi dụng núp bóng đầu tư. Nghiên cứu, đề xuất, báo cáo Thủ tướng Chính phủ việc thành lập Tổ công tác về thu hút, đón làn sóng FDI mới; xây dựng tiêu chí lựa chọn nhà đầu tư nước ngoài. Khẩn trương hoàn thiện, trình Chính phủ dự thảo Chiến lược quốc gia về Cách mạng công nghiệp lần thứ tư; hướng dẫn các bộ, cơ quan, địa phương xây dựng quy hoạch theo quy định pháp luật hiện hành; hoàn thiện dự thảo Nghị quyết về thực hiện quy định chuyển tiếp của Luật Quy hoạch, trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội trong tháng 7 năm 2019.

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tập trung nguồn lực, huy động sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị, cộng đồng doanh nghiệp và người dân, tiếp tục quyết liệt triển khai các giải pháp đồng bộ phòng chống, khống chế, dập dịch bệnh tả lợn Châu Phi, không để ô nhiễm môi trường, gây bức xúc cộng đồng; đẩy mạnh cơ cấu lại ngành chăn nuôi theo hướng hiện đại, chủ động nguồn cung thực phẩm dịp cuối năm.

Bên cạnh đó, phối hợp với các cơ quan Trung ương chỉ đạo các địa phương ven biển và các cơ quan chức năng triển khai đồng bộ, quyết liệt, hiệu quả các khuyến nghị của Ủy ban Châu Âu, hướng dẫn ngư dân khai thác thủy sản bền vững, ngăn chặn hiệu quả việc đánh bắt cá bất hợp pháp. Phối hợp với Bộ Công Thương tích cực đàm phán với các đối tác, thúc đẩy xuất khẩu chính ngạch các mặt hàng nông sản, phấn đấu đạt mục tiêu đã đề ra. Theo dõi sát diễn biến thời tiết, hướng dẫn các địa phương có biện pháp cụ thể để phòng, chống thiên tai, hạn hán, nắng nóng và lụt bão; cung cấp đủ nước cho sản xuất; chú trọng phòng, chống cháy rừng; giữ an toàn đê điều, hồ đập.

P.V

tang cuong chong gian lan xuat xu

Tăng cường quản lý chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại

Thủ tướng Chính phủ vừa phê duyệt Đề án "Tăng cường quản lý nhà nước về chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại và gian lận xuất xứ".

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 142,500 ▲3000K 145,500 ▲3000K
Hà Nội - PNJ 142,500 ▲3000K 145,500 ▲3000K
Đà Nẵng - PNJ 142,500 ▲3000K 145,500 ▲3000K
Miền Tây - PNJ 142,500 ▲3000K 145,500 ▲3000K
Tây Nguyên - PNJ 142,500 ▲3000K 145,500 ▲3000K
Đông Nam Bộ - PNJ 142,500 ▲3000K 145,500 ▲3000K
Cập nhật: 14/10/2025 21:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,230 ▲380K 14,600 ▲360K
Trang sức 99.9 14,220 ▲380K 14,590 ▲360K
NL 99.99 14,230 ▲380K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,230 ▲380K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,380 ▲380K 14,610 ▲310K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,380 ▲380K 14,610 ▲310K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,380 ▲380K 14,610 ▲310K
Miếng SJC Thái Bình 14,410 ▲200K 14,610 ▲200K
Miếng SJC Nghệ An 14,410 ▲200K 14,610 ▲200K
Miếng SJC Hà Nội 14,410 ▲200K 14,610 ▲200K
Cập nhật: 14/10/2025 21:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,441 ▲20K 14,612 ▲200K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,441 ▲20K 14,613 ▲200K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,423 ▲38K 1,445 ▲33K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,423 ▲38K 1,446 ▲33K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 140 ▼1227K 143 ▼1254K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 137,084 ▲3267K 141,584 ▲3267K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 99,911 ▲2476K 107,411 ▲2476K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 899 ▼86757K 974 ▼94182K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 79,889 ▲2013K 87,389 ▲2013K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 76,027 ▲1924K 83,527 ▲1924K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 52,287 ▲1376K 59,787 ▲1376K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Cập nhật: 14/10/2025 21:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16444 16712 17290
CAD 18193 18469 19085
CHF 32128 32510 33161
CNY 0 3470 3830
EUR 29814 30086 31114
GBP 34139 34529 35474
HKD 0 3259 3461
JPY 166 170 176
KRW 0 17 19
NZD 0 14667 15250
SGD 19706 19988 20514
THB 719 782 835
USD (1,2) 26087 0 0
USD (5,10,20) 26129 0 0
USD (50,100) 26157 26192 26369
Cập nhật: 14/10/2025 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,169 26,169 26,369
USD(1-2-5) 25,123 - -
USD(10-20) 25,123 - -
EUR 30,101 30,125 31,245
JPY 170.5 170.81 177.84
GBP 34,626 34,720 35,511
AUD 16,797 16,858 17,285
CAD 18,459 18,518 19,030
CHF 32,525 32,626 33,284
SGD 19,911 19,973 20,580
CNY - 3,646 3,740
HKD 3,340 3,350 3,430
KRW 17.05 17.78 19.07
THB 770.71 780.23 829.32
NZD 14,716 14,853 15,189
SEK - 2,725 2,806
DKK - 4,027 4,140
NOK - 2,562 2,638
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,847.43 - 6,553.65
TWD 775.84 - 933.41
SAR - 6,931.8 7,250.59
KWD - 83,851 88,599
Cập nhật: 14/10/2025 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,185 26,189 26,369
EUR 29,889 30,009 31,089
GBP 34,535 34,674 35,609
HKD 3,323 3,336 3,438
CHF 32,189 32,318 33,188
JPY 169.17 169.85 176.61
AUD 16,832 16,900 17,417
SGD 19,952 20,032 20,541
THB 788 791 825
CAD 18,449 18,523 19,004
NZD 14,833 15,311
KRW 17.73 19.37
Cập nhật: 14/10/2025 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26369
AUD 16638 16738 17351
CAD 18381 18481 19082
CHF 32366 32396 33270
CNY 0 3655.6 0
CZK 0 1220 0
DKK 0 4130 0
EUR 30002 30032 31055
GBP 34461 34511 35619
HKD 0 3390 0
JPY 169.74 170.24 177.26
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2645 0
NZD 0 14782 0
PHP 0 425 0
SEK 0 2805 0
SGD 19867 19997 20736
THB 0 748.2 0
TWD 0 860 0
SJC 9999 14410000 14410000 14610000
SBJ 14000000 14000000 14610000
Cập nhật: 14/10/2025 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,183 26,233 26,369
USD20 26,183 26,233 26,369
USD1 26,183 26,233 26,369
AUD 16,822 16,922 18,032
EUR 30,219 30,219 31,531
CAD 18,366 18,466 19,777
SGD 19,993 20,143 21,155
JPY 170.22 171.72 176.29
GBP 34,773 34,923 35,695
XAU 14,488,000 0 14,642,000
CNY 0 3,543 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 14/10/2025 21:45