TẦM NHÌN VIỆT NAM 2021 - 2030 (Kỳ 1): Nguồn lực tăng trưởng mới

09:53 | 13/11/2020

155 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Nhóm chuyên gia WB đã đưa ra 6 khuyến nghị để Việt Nam thực hiện được khát vọng đến 2030 trở thành nước đang phát triển có công nghiệp hiện đại.

Theo nhóm chuyên gia WB, bản dự thảo dự thảo báo cáo tổng kết thực hiện chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2011 - 2020, xây dựng chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2021 - 2030 đã đưa ra một tuyên bố về tầm nhìn được trình bày rõ ràng.

sdf
Việc nâng cao hiệu quả sử dụng tất cả các nguồn lực hiện có mang một ý nghĩa quan trọng đối với Việt Nam.

Các định hướng và quan điểm chiến lược ở tầm vĩ mô được xây dựng dựa trên những bài học từ Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội (PT KT-XH) trong các giai đoạn trước cùng với tác động của những thay đổi gần đây trong bối cảnh quốc tế và trong nước.

Bà Stefanie Stallmeister, đại diện WB tại Việt Nam cho rằng, dự thảo đã xác định những mục tiêu, tầm nhìn rõ ràng về con đường phát triển trong giai đoạn 10 năm tới, với những nội dung phù hợp. Bên cạnh đó, cần tập trung, ưu tiên thỏa đáng cho hoạt động bảo vệ môi trường, sức chống chịu trước biến đổi khí hậu; sự tương tác, hài hòa giữa phát triển kinh tế với phát triển văn hóa, an sinh xã hội; quản lý có hiệu quả tài nguyên thiên nhiên...

WB hoan nghênh các ưu tiên trong dự thảo Chiến lược PT KT-XH nhằm nâng cao hiệu quả và đảm bảo tính bền vững. Đại diện tổ chức này cho rằng để xây dựng đất nước trở thành một nền kinh tế có thu nhập trung bình cao và thu nhập cao, Việt Nam cần nâng cao năng suất lao động thông qua áp dụng công nghệ cao và chuyển đổi mô hình phát triển theo hướng tăng trưởng sạch hơn hoặc xanh hơn.

Đặc biệt, phía WB cho biết, nhóm đã "rất vui" vì hai từ được sử dụng nhiều nhất trong dự thảo là "khoa học và công nghệ (64 lần) và môi trường/biến đổi khí hậu (45 lần)". Việc nâng cao hiệu quả sử dụng tất cả các nguồn lực hiện có mang một ý nghĩa quan trọng đối với Việt Nam khi các động lực tăng trưởng truyền thống của đất nước đang giảm dần - đáng chú ý nhất là lợi tức nhân khẩu học.

sfd
Theo WB, để xây dựng đất nước trở thành một nền kinh tế có thu nhập trung bình cao và thu nhập cao, Việt Nam cần nâng cao năng suất lao động thông qua áp dụng công nghệ cao và chuyển đổi mô hình phát triển theo hướng tăng trưởng sạch hơn hoặc xanh hơn.

Tính bền vững và khả năng thích ứng cũng sẽ rất quan trọng do tính cấp bách phải giải quyết những vấn đề về suy thoái môi trường và tầm quan trọng của những cú sốc bên ngoài như đại dịch và thiên tai trong thời gian gần đây. Những bất ổn đang gia tăng của nền kinh tế toàn cầu trong thời gian qua, ví dụ như sự gián đoạn chuỗi cung ứng toàn cầu do căng thẳng thương mại và/hoặc đại dịch Covid-19, đã khiến ổn định kinh tế vĩ mô trở thành ưu tiên hàng đầu của các quốc gia, đặc biệt là đối với Việt Nam, một trong những nền kinh tế mở nhất thế giới.

Nhóm nghiên cứu của WB cũng đánh giá cao Dự thảo Chiến lược PT KT-XH vì sử dụng khung phân tích được thiết kế hợp lý, trên cơ sở xác định rõ ràng các mục tiêu chiến lược; nêu rõ các chỉ tiêu chiến lược cần đạt được vào năm 2030; và (3) lựa chọn đúng đắn các định hướng và giải pháp để đạt được những mục tiêu này trong giai đoạn 2021-2030.

Khung phân tích này giúp người đọc có thể hiểu một cách dễ dàng mục tiêu của Chiến lược và giải pháp mà Chính phủ định hướng thực hiện nhằm đạt được các mục tiêu đó trong 10 năm tới. Khung này này cũng sẽ giúp giám sát và xây dựng các quy hoạch, kế hoạch trong các ngành, lĩnh vực cần được triển khai để hỗ trợ thực hiện Chiến lược.

Tuy nhiên, đại diện WB cho rằng, để đạt được mục tiêu này, Việt Nam còn nhiều việc phải làm, trong đó có 6 điểm hạn chế cần giải quyết "càng sớm càng tốt"...

(Còn tiếp)

Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2021 - 2030:

Khơi dậy khát vọng phát triển đất nước, phát huy mạnh mẽ giá trị văn hoá, con người Việt Nam và sức mạnh thời đại, huy động mọi nguồn lực, phát triển nhanh và bền vững trên cơ sở khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; đến năm 2030 là nước đang phát triển có công nghiệp hiện đại, thu nhập trung bình cao và đến năm 2045 trở thành nước phát triển, thu nhập cao.

Theo đó, mục tiêu đề ra của giai đoạn 2020-2030: Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trong nước (GDP) bình quân đạt khoảng 7%/năm; GDP bình quân đạt 7.500 USD/người vào năm 2030; tỷ trọng công nghiệp chế biến chế tạo đạt khoảng 30% GDP, kinh tế số đạt 30% GDP; tổng mức đầu tư xã hội bình quân đạt 33-35% GDP, nợ công không quá 60% GDP; tốc độ tăng năng suất lao động xã hội đạt trên 6,5%/năm...

Đây là khát vọng rất lớn, hướng tới việc đưa Việt Nam trở thành nước đang phát triển có công nghiệp hiện đại, thu nhập ở mức trung bình cao vào năm 2030.

Theo Diễn đàn doanh nghiệp

Phát triển kinh tế biển song song với bảo vệ chủ quyền lãnh thổPhát triển kinh tế biển song song với bảo vệ chủ quyền lãnh thổ
VPI ứng dụng công nghệ số để bảo mật thông tin/dữ liệuVPI ứng dụng công nghệ số để bảo mật thông tin/dữ liệu
GS Trần Thọ Đạt: Nông dân Việt có thể bị bỏ rơi trong nền kinh tế số hóaGS Trần Thọ Đạt: Nông dân Việt có thể bị bỏ rơi trong nền kinh tế số hóa

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 88,600 90,400
AVPL/SJC HCM 88,600 90,400
AVPL/SJC ĐN 88,600 90,400
Nguyên liệu 9999 - HN 75,550 76,350
Nguyên liệu 999 - HN 75,450 76,250
AVPL/SJC Cần Thơ 88,600 90,400
Cập nhật: 22/05/2024 03:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 75.500 77.400
TPHCM - SJC 88.400 90.400
Hà Nội - PNJ 75.500 77.400
Hà Nội - SJC 88.400 90.400
Đà Nẵng - PNJ 75.500 77.400
Đà Nẵng - SJC 88.400 90.400
Miền Tây - PNJ 75.500 77.400
Miền Tây - SJC 89.000 90.700
Giá vàng nữ trang - PNJ 75.500 77.400
Giá vàng nữ trang - SJC 88.400 90.400
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 75.500
Giá vàng nữ trang - SJC 88.400 90.400
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 75.300 76.100
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.830 57.230
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 43.270 44.670
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.410 31.810
Cập nhật: 22/05/2024 03:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,535 7,720
Trang sức 99.9 7,525 7,710
NL 99.99 7,540
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,535
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,600 7,750
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,600 7,750
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,600 7,750
Miếng SJC Thái Bình 8,870 9,060
Miếng SJC Nghệ An 8,870 9,060
Miếng SJC Hà Nội 8,870 9,060
Cập nhật: 22/05/2024 03:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 88,700 90,700
SJC 5c 88,700 90,720
SJC 2c, 1C, 5 phân 88,700 90,730
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 75,550 77,250
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 75,550 77,350
Nữ Trang 99.99% 75,450 76,450
Nữ Trang 99% 73,693 75,693
Nữ Trang 68% 49,641 52,141
Nữ Trang 41.7% 29,533 32,033
Cập nhật: 22/05/2024 03:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,545.27 16,712.39 17,243.75
CAD 18,203.17 18,387.04 18,971.64
CHF 27,241.79 27,516.95 28,391.83
CNY 3,445.54 3,480.35 3,591.54
DKK - 3,636.52 3,774.73
EUR 26,928.22 27,200.22 28,396.83
GBP 31,515.86 31,834.20 32,846.34
HKD 3,181.38 3,213.52 3,315.69
INR - 304.62 316.71
JPY 157.78 159.38 166.95
KRW 16.14 17.94 19.56
KWD - 82,722.43 86,005.63
MYR - 5,368.49 5,484.05
NOK - 2,329.84 2,428.08
RUB - 267.04 295.53
SAR - 6,767.26 7,035.84
SEK - 2,333.44 2,431.83
SGD 18,415.36 18,601.37 19,192.78
THB 621.57 690.64 716.89
USD 25,233.00 25,263.00 25,463.00
Cập nhật: 22/05/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,711 16,811 17,261
CAD 18,410 18,510 19,060
CHF 27,475 27,580 28,380
CNY - 3,475 3,585
DKK - 3,651 3,781
EUR #27,147 27,182 28,442
GBP 31,926 31,976 32,936
HKD 3,186 3,201 3,336
JPY 159.23 159.23 167.18
KRW 16.86 17.66 20.46
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,336 2,416
NZD 15,283 15,333 15,850
SEK - 2,329 2,439
SGD 18,423 18,523 19,253
THB 650.27 694.61 718.27
USD #25,220 25,263 25,463
Cập nhật: 22/05/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,260.00 25,263.00 25,463.00
EUR 27,094.00 27,203.00 28,403.00
GBP 31,661.00 31,852.00 32,831.00
HKD 3,198.00 3,211.00 3,316.00
CHF 27,401.00 27,511.00 28,364.00
JPY 158.80 159.44 166.68
AUD 16,663.00 16,730.00 17,236.00
SGD 18,539.00 18,613.00 19,166.00
THB 685.00 688.00 716.00
CAD 18,328.00 18,402.00 18,945.00
NZD 15,287.00 15,794.00
KRW 17.86 19.53
Cập nhật: 22/05/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25252 25252 25463
AUD 16756 16806 17309
CAD 18466 18516 18971
CHF 27716 27766 28328
CNY 0 3482.6 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27397 27447 28157
GBP 32097 32147 32810
HKD 0 3250 0
JPY 161.02 161.52 166.05
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0388 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15323 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18691 18741 19297
THB 0 660.2 0
TWD 0 780 0
XAU 8850000 8850000 9050000
XBJ 7000000 7000000 7550000
Cập nhật: 22/05/2024 03:00