Tầm cao của trí tuệ dầu khí

07:00 | 06/08/2019

1,808 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Các sáng kiến của công nhân, kỹ sư, chuyên gia đang làm việc tại Nhà máy Lọc dầu (NMLD) Dung Quất đã mang lại giá trị làm lợi hơn 10 triệu USD/năm. Năm 2018, Công ty Lọc hóa dầu Bình Sơn (BSR) có tới 2 giải pháp đạt Giải Sáng tạo khoa học công nghệ Việt Nam.

Propylene là 1 trong 10 sản phẩm của NMLD Dung Quất, được sản xuất từ phân xưởng PRU. Phân xưởng PRU thường xuyên chạy công suất cao hơn thiết kế (khoảng 110-115%) làm quá tải tháp Propan/Propylene Splitter dẫn đến giảm độ thu hồi sản phẩm propylene (độ thu hồi thiết kế 95,6% ở công suất 100%). Thực tế độ thu hồi trung bình thống kê được trước khi tinh chỉnh chỉ đạt khoảng 93%.

tam cao cua tri tue dau khi
Sau khi áp dụng giải pháp, chủ biên Lê Quốc Việt (áo trắng) thường xuyên cùng nhóm kỹ sư kiểm tra các thông số vận hành tại phân xưởng SWS

Giải pháp “Tinh chỉnh và tối ưu các thông số vận hành phân xưởng PRU (Propylene Recovery Unit) nhằm tối đa thu hồi sản phẩm propylene trong điều kiện phân xưởng vận hành ở công suất cao 110-115% thiết kế” đã được BSR đưa vào áp dụng cuối năm 2017.

Đây là công trình dựa trên việc theo dõi, thống kê số liệu mất mát propylene, nhóm tác giả đã đưa ra được các giải pháp tinh chỉnh điều kiện vận hành hiệu quả kịp thời, giảm mất mát propylene trong điều kiện tính chất dầu thô đầu vào thay đổi, phân xưởng PRU thường xuyên chạy quá tải 115% công suất. Kết quả của công trình đã giúp nhà máy giải quyết được vấn đề thiếu hụt nguồn propylene nguyên liệu cung cấp cho phân xưởng PP sản xuất hạt nhựa polypropylene.

Kỹ sư Hồ Quang Xuân Nhàn (chủ biên) nhận định: “Có thể nói, công trình là biểu tượng của sự phối hợp chặt chẽ, xuyên suốt giữa đội ngũ CBCNV làm việc trực tiếp tại nhà máy, bao gồm nghiên cứu phát triển, vận hành sản xuất, quản lý chất lượng, điều độ sản xuất. Trong suốt quá trình thực hiện, nhiều thời điểm khi nguyên liệu đầu vào thay đổi đột ngột, lưu lượng LPG đầu vào và propylene mất mát tăng vọt, để có số liệu thống kê đầy đủ, các phòng, ban liên quan phải lấy, phân tích mẫu với tần suất rất dày nhưng vẫn bảo đảm kết quả phân tích mẫu chính xác để các điều chỉnh có hiệu quả, kịp thời”.

Bên cạnh những giá trị bằng tiền, những giải pháp, sáng kiến ở BSR khẳng định tầm cao của chất xám Việt, các chuyên gia, kỹ sư, công nhân tại NMLD Dung Quất đã tự làm chủ khoa học công nghệ lọc hóa dầu, từng bước vươn mình ra thế giới.

Trong năm vận hành 2018, phân xưởng PRU vẫn luôn hoạt động ở công suất cao nhưng đã giải quyết được vấn đề mất mát propylene. Lợi nhuận mang lại của giải pháp này khoảng 800.000 USD/năm, tương đương hơn 17 tỉ đồng/năm. Bên cạnh lợi ích bằng tiền, giải pháp còn giúp BSR không tốn chí phí mua propylene từ bên ngoài, góp phần giúp phân xưởng polypropylene đạt chỉ tiêu sản lượng.

Hiện tượng nhũ hóa bền trong nước tại NMLD Dung Quất chưa từng xảy ra tương tự tại các NMLD trên thế giới. Thông thường, để phá nhũ, các NMLD sử dụng các hóa chất. BSR cũng đã mời 3 nhà cung cấp hóa chất phá nhũ tiến hành thử nghiệm tại phòng thí nghiệm và thực tế công trường nhưng không thành công.

tam cao cua tri tue dau khi
Kỹ sư Hồ Quang Xuân Nhàn (phải) và kỹ sư Nguyễn Hoàng Tri kiểm tra một van vận hành tại phân xưởng PRU

Tại NMLD Dung Quất, phân xưởng SWS được thiết kế để xử lý nước chua (chủ yếu chứa khí NH3, H2S) từ các phân xưởng công nghệ (RFCC, CDU, LCO-HDT, NHT, CCR và hệ thống đuốc đốt chua). Phân xưởng gồm 2 tháp tách T-1802 dùng để tách khí H2S và tháp T-1801 dùng để tách khí NH3. Các khí này được đưa sang phân xưởng SRU để thu hồi lưu huỳnh/đốt để bảo đảm các tiêu chuẩn xả thải ra môi trường. Từ khi bắt đầu vận hành từ năm 2008, phân xưởng SWS phải đối mặt với vấn đề kỹ thuật là trong nước chua chứa nhiều dầu và không thể tách triệt để tại thiết bị tách dầu D-1801, tác động xấu đến khả năng vận hành phân xưởng SWS và các phân xưởng hạ nguồn. Lượng dầu này khi đi vào tháp tách T-1802 sẽ được tách ra ở đỉnh tháp cùng với lượng khí H2S. Dòng khí này được nạp liệu cho phân xưởng SRU, với hàm lượng hydrocarbon cao (trên 8% thể tích) đã làm tắc nghẽn hệ thống đường ống và thiết bị cũng như xúc tác, nhanh giảm hoạt tính dẫn đến phân xưởng SRU phải dừng liên tục (tần suất 3-5 tháng/lần) để tiến hành làm sạch và thay xúc tác mới. Ngoài ra, lượng dầu đi vào phân xưởng SWS cũng gây ra hiện tượng bám cặn ở các thiết bị trao đổi nhiệt E-1801/E-1803/E-1805, làm tổn thất nhiệt, giảm tuổi thọ thiết bị do ăn mòn dưới lớp cặn, gây mất ổn định vận hành phân xưởng SWS.

Sau một thời gian nghiên cứu, thử nghiệm, giải pháp “Nghiên cứu tách dầu nhũ hóa bền trong nước chua tại phân xưởng SWS” đã ra đời, áp dụng thành công, giải quyết được các vấn đề kỹ thuật ở phân xưởng SWS.

Nhóm tác giả đã thực hiện các thử nghiệm để đánh giá khả năng tách dầu bị nhũ hóa bền trong nước chua bao gồm: Sử dụng hóa chất phá nhũ; phun LGO vào nước chua để tăng khả năng trích ly dầu bị nhũ hóa ra khỏi nước chua; phun N2 vào nước chua để làm giảm áp suất riêng phân khí hydrocarbon hòa tan để nâng cao khả năng tách; sử dụng TK-1801 làm bể đệm để tăng thời gian lưu của nước chua; thay LGO bằng kerosene phun vào nước chua để tăng khả năng trích ly dầu bị nhũ hóa ra khỏi nước chua cũng như khả năng phân tách kerosene ra khỏi nước chua…

Kỹ sư Lê Quốc Việt (chủ biên) cho biết: Giải pháp đã sử dụng kết hợp các phương pháp tách vật lý để có thể phá nhũ bền dầu trong nước mà phương pháp hóa học thông thường sử dụng chất phá nhũ không cho hiệu quả như mong đợi. Với việc thử nghiệm và áp dụng thực tế thành công, giải pháp đã làm lợi 6,1 tỉ đồng/năm, bởi giảm chi phí bảo dưỡng sửa chữa và lượng hơi nước tiêu thụ. Từ năm 2015 đến nay, giải pháp đã được áp dụng thành công trong việc xử lý nhũ hóa bền dầu trong nước tại phân xưởng SWS. Sau khi áp dụng giải pháp thành công, bài học mà nhóm nghiên cứu rút ra là việc nghiên cứu các tài liệu trong nước và quốc tế liên quan đến lĩnh vực cần xử lý, sử dụng kết hợp các biện pháp khác nhau là vô cùng quan trọng. Đồng thời, quá trình thực hiện đề tài phải kiên trì, bền bỉ thực hiện các thử nghiệm dựa trên lý thuyết và tính toán.

Ông Đặng Ngọc Đình Điệp - Phó trưởng ban Nghiên cứu phát triển BSR, đồng tác giả giải pháp - khẳng định: Giải pháp có tính chất khoa học và thực tiễn cao, hỗ trợ cho việc phá nhũ bền trong các môi trường khác nhau mà việc sử dụng hóa chất phá nhũ không có hiệu quả cao.

Hai giải pháp của BSR đã được áp dụng và mang lại giá trị nhiều triệu USD cho NMLD Dung Quất. Đây có thể coi là bước phát triển tiếp theo trong việc áp dụng sáng kiến, giải pháp khoa học công nghệ vào sản xuất tại BSR.

Trong 3 năm liên tiếp (2015-2017), BSR liên tục đạt giải cao trong Giải thưởng Vifotec. Công trình “Nâng cao độ tin cậy và tối ưu hóa vận hành trạm giảm ôn giảm áp trong NMLD Dung Quất” đạt giải Ba Vifotec năm 2017. Giải pháp “Giảm nhiệt độ tường lò, giảm nhiệt độ khí thải và tiết kiệm nhiên liệu cho lò gia nhiệt H-1101 tại phân xưởng chưng cất dầu thô (CDU), NMLD Dung Quất” đạt giải Ba Vifotec năm 2016. Giải pháp “Nâng cao độ tin cậy cho hệ thống cắt liên động (INTERTRIP) giữa các cáp điện áp 22kV/22kV, 22kV/6,6kV, 22kV/0,4kV, 6,6kV/6,6kV” đạt giải Nhì Vifotec 2015.

Những sáng kiến đó giúp NMLD Dung Quất hoạt động an toàn, ổn định ở công suất

105-107%. Bên cạnh những giá trị bằng tiền, những giải pháp, sáng kiến ở BSR khẳng định tầm cao của chất xám Việt, các chuyên gia, kỹ sư, công nhân tại NMLD Dung Quất đã tự làm chủ khoa học công nghệ lọc hóa dầu, từng bước vươn mình ra thế giới.

Đức Chính - Minh Sỹ

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,700 120,700
AVPL/SJC HCM 118,700 120,700
AVPL/SJC ĐN 118,700 120,700
Nguyên liệu 9999 - HN 10,820 ▼120K 11,240
Nguyên liệu 999 - HN 10,810 ▼120K 11,230
Cập nhật: 02/07/2025 11:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.500 117.000
TPHCM - SJC 118.700 120.700
Hà Nội - PNJ 114.500 117.000
Hà Nội - SJC 118.700 120.700
Đà Nẵng - PNJ 114.500 117.000
Đà Nẵng - SJC 118.700 120.700
Miền Tây - PNJ 114.500 117.000
Miền Tây - SJC 118.700 120.700
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - SJC 118.700 120.700
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.500
Giá vàng nữ trang - SJC 118.700 120.700
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.900 116.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.780 116.280
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.070 115.570
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.840 115.340
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.950 87.450
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.740 68.240
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.070 48.570
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.220 106.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.650 71.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.310 75.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.800 79.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.300 43.800
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.060 38.560
Cập nhật: 02/07/2025 11:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,230 11,680
Trang sức 99.9 11,220 11,670
NL 99.99 10,825 ▼45K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,825 ▼45K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,440 11,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,440 11,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,440 11,740
Miếng SJC Thái Bình 11,870 12,070
Miếng SJC Nghệ An 11,870 12,070
Miếng SJC Hà Nội 11,870 12,070
Cập nhật: 02/07/2025 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16680 16949 17530
CAD 18638 18916 19534
CHF 32423 32806 33459
CNY 0 3570 3690
EUR 30237 30511 31540
GBP 35153 35548 36486
HKD 0 3203 3405
JPY 175 179 185
KRW 0 18 20
NZD 0 15651 16239
SGD 20014 20297 20822
THB 722 785 838
USD (1,2) 25904 0 0
USD (5,10,20) 25944 0 0
USD (50,100) 25973 26007 26323
Cập nhật: 02/07/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,963 25,963 26,323
USD(1-2-5) 24,924 - -
USD(10-20) 24,924 - -
GBP 35,499 35,595 36,501
HKD 3,271 3,281 3,380
CHF 32,657 32,758 33,578
JPY 178.84 179.17 186.75
THB 768.89 778.39 832.5
AUD 16,921 16,982 17,458
CAD 18,847 18,908 19,461
SGD 20,149 20,212 20,892
SEK - 2,714 2,808
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,065 4,205
NOK - 2,551 2,639
CNY - 3,600 3,698
RUB - - -
NZD 15,600 15,745 16,204
KRW 17.76 18.52 20
EUR 30,414 30,438 31,676
TWD 811.74 - 982.71
MYR 5,798.41 - 6,540.58
SAR - 6,854.19 7,213.87
KWD - 83,327 88,738
XAU - - -
Cập nhật: 02/07/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,950 25,960 26,300
EUR 30,250 30,371 31,500
GBP 35,291 35,433 36,431
HKD 3,264 3,277 3,382
CHF 32,461 32,591 33,527
JPY 177.93 178.64 186.10
AUD 16,859 16,927 17,470
SGD 20,179 20,260 20,814
THB 784 787 823,000
CAD 18,818 18,894 19,425
NZD 15,698 16,209
KRW 18.44 20.26
Cập nhật: 02/07/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25980 25980 26320
AUD 16846 16946 17509
CAD 18816 18916 19468
CHF 32657 32687 33578
CNY 0 3615.5 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30511 30611 31386
GBP 35449 35499 36620
HKD 0 3330 0
JPY 178.73 179.73 186.25
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15751 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20165 20295 21028
THB 0 751.1 0
TWD 0 900 0
XAU 11600000 11600000 12070000
XBJ 10200000 10200000 12070000
Cập nhật: 02/07/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,970 26,020 26,260
USD20 25,970 26,020 26,260
USD1 25,970 26,020 26,260
AUD 16,866 17,016 18,083
EUR 30,527 30,677 31,844
CAD 18,747 18,847 20,158
SGD 20,229 20,379 20,839
JPY 178.94 180.44 185.08
GBP 35,511 35,661 36,427
XAU 11,868,000 0 12,072,000
CNY 0 3,497 0
THB 0 784 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 02/07/2025 11:00