Tại sao xe VinFast chưa thể có mức giá thấp hơn?

16:33 | 18/10/2019

348 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - “Tại sao xe Lux A2.0 sản xuất tại Việt Nam lại có giá cao hơn xe Camry tại Nhật?”, “Tại sao Nhật, Mỹ, Hàn họ có ô tô nội địa mà giá rẻ vậy, trong khi tại Việt Nam với VinFast lại không?”… là những câu hỏi mà cộng đồng mạng từng thắc mắc. Tuy nhiên, nếu nhìn vào cơ cấu giá xe tại Việt Nam hiện nay, không chỉ VinFast mà bất cứ hãng ô tô nào cũng khó có thể đáp ứng được mong muốn của người tiêu dùng.    

Bán xe 1 tỷ đồng, thu hộ nhà nước 500 triệu tiền thuế, phí

"Mong muốn của người tiêu dùng Việt Nam bây giờ là có 1 chiếc xe nội địa giá khoảng 200 triệu, chất lượng tốt, vận hành đa dạng địa hình tại Việt Nam”, một ý kiến được đưa ra sau khi có thông tin VinFast tăng giá bán 50 triệu đồng cho hai dòng xe Lux.

tai sao xe vinfast chua the co muc gia thap hon

Theo đại diện VinFast, mức giá 1,04 tỷ đồng cho chiếc sedan Lux A2.0 và 1,46 tỷ cho mẫu xe SUV Lux SA2.0 đã được hãng tính toán và điều chỉnh dựa trên cơ sở chính sách "3 không" cộng thêm ưu đãi đang được áp dụng đối với hai dòng xe kể trên, cũng như căn cứ theo thực tế thị trường.

“Tại sao xe Lux A2.0 sản xuất tại Việt Nam lại có giá cao hơn xe Camry tại Nhật?”; “Tại sao Nhật, Mỹ, Hàn họ có ô tô nội địa mà giá rẻ vậy, trong khi tại Việt Nam với VinFast lại không?”… là những ý kiến thu hút được nhiều sự chú ý.

Ô tô giá rẻ luôn là giấc mơ thường trực của hàng triệu người dân Việt Nam. Trong suốt 30 năm qua, người dân trong nước vẫn mong mỏi về một nền công nghiệp ô tô phát triển để kéo giá ô tô thấp xuống. Đến khi VinFast ra đời, được triển khai với tốc độ mãnh liệt chưa từng có, họ càng tin hơn về chiếc ô tô “200 triệu” như mơ ước sắp trở thành hiện thực.

tai sao xe vinfast chua the co muc gia thap hon

Nhưng tại sao VinFast chưa thể kéo được giá ô tô tại Việt Nam đi xuống?

Theo một chuyên gia tài chính giấu tên, từ rất nhiều năm nay, ô tô tại Việt Nam được coi là một món hàng xa xỉ cần hạn chế bằng rất nhiều các loại thuế chồng thuế, dẫn tới việc giá xe ở mức cao hơn so với mặt bằng khu vực và thế giới.

Để chứng minh, vị chuyên gia đã thử bóc giá chiếc xe VinFast Lux A2.0 (bản tiêu chuẩn - 1,04 tỷ đồng) khi đến tay người tiêu dùng thì nhà sản xuất chỉ thu về chưa tới 550 triệu đồng!

Cụ thể, với chiếc Lux A2.0, VinFast phải nộp 10% thuế giá trị gia tăng (VAT) tương đương 95 triệu đồng. Sau khi trừ đi khoản này, mỗi chiếc xe phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt do nhà nước quy định. Với động cơ 2.0L của chiếc sedan VinFast, mức thuế là 40%, tương đương 270 triệu đồng. Tổng tiền thuế 365 triệu đồng này được chuyển về ngân sách mà hãng xe chỉ là trung gian thu hộ qua giá bán.

tai sao xe vinfast chua the co muc gia thap hon

Ngoài ra, chi phí bán hàng trung bình của các hãng xe rơi vào khoảng 15%, nên VinFast sẽ mất 127 triệu đồng cho mỗi chiếc Lux A2.0, nâng tổng số thuế phí lên tới 492 triệu đồng, từ khi xe xuất xưởng đến tay khách hàng. Con số tương đương với chiếc SUV Lux SA2.0 là 715 triệu đồng, và VinFast chỉ nhận về 750 triệu cho chiếc xe có giá 1,465 tỷ đồng.

“Người dân Việt Nam hoàn toàn có thể mua được chiếc ô tô như Lux A2.0 với giá chỉ 700 triệu nếu thuế không quá cao như hiện tại”, vị chuyên gia nhận định.

VinFast chấp nhận lỗ để phủ thị trường

Ngoài 492 triệu đồng thuế phí cho mỗi chiếc Lux A2.0 từ khi xuất xưởng đến tay người tiêu dùng, VinFast còn phải nộp số tiền thuế không nhỏ cho khoản linh kiện cấu thành lên chiếc xe đó. Mỗi chiếc ô tô được tạo ra từ 20.000 đến 30.000 linh kiện, và mặc dù VinFast đặt mục tiêu nội địa hóa lên tới 60% thì ở giai đoạn hiện tại, họ vẫn phải nhập khẩu hầu hết số linh kiện này, bởi lộ trình nội địa hóa chắc chắn không phải một sớm một chiều là đạt được. Với mức thuế nhập khẩu linh kiện từ 10-25%, chiếc sedan VinFast A2.0 có thể mất thêm hơn 100 triệu đồng cho khoản thuế này.

tai sao xe vinfast chua the co muc gia thap hon

Sau khi trừ các khoản, VinFast thực sự chỉ nhận về hơn 400 triệu đồng cho một chiếc xe hạng sang như Lux A2.0. Với 400 triệu này, VinFast mang đến cho người tiêu dùng một chiếc xe sở hữu khung gầm, động cơ Đức, thiết kế cao cấp từ Ý, các linh phụ kiện chất lượng từ những nhà cung cấp hàng đầu thế giới như Lear, Faurecia, Eagle Ottawa… cùng các công nghệ hỗ trợ vận hành, an toàn vượt trội.

“Tôi cho rằng VinFast đã chấp nhận bán lỗ để tạo độ phủ thị trường. Chính sách này hợp lý với một hãng xe mới như VinFast”, vị chuyên gia tài chính nhận định.

Nhìn rộng ra, so với khu vực và thế giới, Việt Nam là một trong những nước có giá ô tô đắt đỏ bậc nhất. Theo các chuyên gia, trong cơ cấu giá thành xe sản xuất ở Việt Nam hiện nay, thuế phí chiếm tới 45-55%, còn lại là chi phí sản xuất xe và lợi nhuận của doanh nghiệp. Nguyên tắc đánh thuế ô tô là thuế chồng thuế, tức thuế mới sẽ tính dựa trên giá xe đã cộng các thuế cũ. Đây là lí do vì sao cùng một loại xe hơi, ở Việt Nam lại có giá cao gấp đôi, thậm chí gấp 3 so với nhiều nước khác.

Trong khi đó, chi phí sản xuất xe tại Việt Nam lại cao hơn 20% so với các nước trong khu vực, do đa phần các linh kiện đều được nhập khẩu, khi ngành công nghiệp phụ trợ chưa phát triển.

Vì thế, chuyên gia kinh tế Ngô Trí Long cho rằng, để giảm giá bán ô tô ở Việt Nam thì bắt buộc phải giảm thuế và đẩy mạnh ngành công nghiệp ô tô trong nước. Ông Long cũng đưa ra ví dụ, một số nước không áp thuế tiêu thụ đặc biệt đối với mặt hàng ô tô nội địa, trong khi ngành công nghiệp ô tô luôn được ưu tiên trọng điểm để phát triển.

“Nhà nước nên có nhiều ưu đãi để phát triển ô tô nội địa như Hàn Quốc, Malaysia hay Nhật Bản đã làm để Việt Nam có thể tự chủ trong ngành sản xuất xe hơi. Mục tiêu nâng tỉ lệ nội địa hóa của xe hơi sản xuất trong nước lên càng cao càng tốt, mà con số 60% của VinFast chính là một tín hiệu rất đáng mong chờ”, ông Long nhận định.

P.V

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 75,450
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 75,350
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 27/04/2024 10:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 27/04/2024 10:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 27/04/2024 10:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 27/04/2024 10:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 27/04/2024 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,233 16,253 16,853
CAD 18,228 18,238 18,938
CHF 27,206 27,226 28,176
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,095 31,105 32,275
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 156.48 156.63 166.18
KRW 16.2 16.4 20.2
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,217 2,337
NZD 14,797 14,807 15,387
SEK - 2,241 2,376
SGD 18,043 18,053 18,853
THB 632.05 672.05 700.05
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 27/04/2024 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 27/04/2024 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 27/04/2024 10:45