Tài chính toàn cầu chao đảo vì dịch viêm phổi Vũ Hán

19:35 | 27/01/2020

457 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Nếu số người chết vì viêm phổi gia tăng và dịch lan rộng, giới phân tích dự báo các thị trường tài chính sẽ tiếp tục đi xuống.
Title here

Chỉ số Hang Seng của thị trường Hong Kong, vốn đã bị chèn ép bởi cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung, là thị trường giảm mạnh nhất trong tuần qua với biên độ 3,8%. Theo sau là CSI 300 của Trung Quốc giảm 3,5%. Các thị trường chứng khoán Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapore và Thái Lan, những quốc gia đã ghi nhận các trường hợp lây nhiễm bệnh viêm phổi Vũ Hán, cũng chìm trong sắc đỏ.

Tại Mỹ, các chỉ số chủ chốt đều giảm mạnh trong phiên giao dịch thứ Sáu sau khi các quan chức y tế báo cáo về trường hợp nhiễm virus corona thứ hai.

Lo ngại về khả năng dịch bệnh ảnh hưởng đến kinh tế đã khiến phố Wall chịu ảnh hưởng tiêu cực, chỉ số công nghiệp Dow Jones, S&P 500 và Nasdaq Composite cùng ghi nhận tuần sụt giảm đầu tiên trong năm 2020. Dow Jones và S&P 500 giảm ít nhất 1%, còn Nasdaq Composite mất 0,8%. Trước đó, trong phiên giao dịch cuối tuần, cả ba chỉ số chính của chứng khoán Mỹ đều giảm mạnh.

Chỉ số đo lường trạng thái biến động CBOE (VIX), thước đo mức độ sợ hãi trên thị trường, trong phiên cuối tuần đã tăng lên trên 15, lần đầu tiên kể từ tháng 12/2019.

Cổ phiếu các hãng hàng không và các nhà sản xuất hàng xa xỉ chịu áp lực mạnh. Cổ phiếu của Air France và British Airways giảm xấp xỉ 6% trong tuần qua, trong khi Burberry, Richemont và LVMH - các nhà sản xuất hàng xa xỉ phụ thuộc nhiều vào doanh số bán hàng tại Trung Quốc - giảm hơn 4%. Ở chiều ngược lại, cổ phiếu các doanh nghiệp châu Á sản xuất găng tay cao su và các thiết bị y tế đều giao dịch tích cực.

"Tốc độ lây lan của virus này là rất lớn và điều này đã tác động trực tiếp đến cổ phiếu các hãng bán lẻ và du lịch", Andrew Sullivan, người đứng đầu công ty môi giới Pearl Bridge Partners, cho biết. "Chúng tôi dự báo tác động tiêu cực sẽ còn tiếp diễn".

Cùng chịu tác động tiêu cực với chứng khoán là giá dầu. Giá dầu Brent trên sàn London giảm gần 6% trong tuần, xuống còn 60,9 USD mỗi thùng vào cuối ngày thứ Sáu - mức thấp nhất kể từ đầu tháng 12 - khi giới phân tích chỉ ra rằng, dịch viêm phổi mới là nguyên nhân của việc bán tháo.

"Khi các thành phố bị cách ly và vận chuyển công cộng bị đóng cửa, có nghĩa là hoạt động kinh tế giảm, tác động tiêu cực đến nhu cầu năng lượng. Đến khi nào có bằng chứng cho thấy sự bùng phát được ngăn chặn, đình trệ kinh tế không còn thì tâm lý đối với dầu sẽ được cải thiện, đưa giá tăng trở lại", John Freeman, Chuyên gia phân tích của Raymond James nhận định.

Không chỉ dầu và chứng khoán, đồng nhân dân tệ cũng chịu tác động tiêu cực. Đồng nội tệ của Trung Quốc đã giảm hơn 1% trong tuần qua, xuống mức 6,9 nhân dân tệ đổi 1 đôla Mỹ.

Các chuyên gia kinh tế cho biết, Trung Quốc sẽ phải đối mặt với sự tăng trưởng kinh tế chậm hơn trước khi dịch bệnh bùng phát và đồng nhân dân tệ có thể chịu nhiều áp lực hơn nếu sự bùng phát của virus này tác động mạnh tới hoạt động kinh doanh, đi lại và chi tiêu của người tiêu dùng.

"Tin xấu là điều tồi tệ nhất vẫn chưa xảy ra, vì số ca nhiễm mới vẫn đang gia tăng", Larry Hu, chuyên gia kinh tế trưởng về Trung Quốc tại Macquarie Capital, nhận định. Còn Ken Cheung, chiến lược gia mảng ngoại hối thị trường châu Á tại Ngân hàng Mizuho (Hong Kong) cho biết, một số nhà đầu tư có lãi nhờ đà tăng của nhân dân tệ đã đóng vị thế trước kỳ nghỉ Tết Nguyên đán. "Họ đã cảnh giác với sự leo thang của diễn biến bệnh viêm phổi", Ken Cheung cho biết.

Theo VnExpress.net

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC HCM 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 69,350 ▲500K 69,900 ▲450K
Nguyên liệu 999 - HN 68,250 ▼500K 69,800 ▲450K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Cập nhật: 29/03/2024 13:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
TPHCM - SJC 79.000 ▼100K 81.000 ▼100K
Hà Nội - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Hà Nội - SJC 79.000 ▼100K 81.000 ▼100K
Đà Nẵng - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 79.000 ▼100K 81.000 ▼100K
Miền Tây - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.000 ▼100K 81.000 ▼100K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.000 ▼100K 81.000 ▼100K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 69.200 ▲800K 70.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 51.250 ▲600K 52.650 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.700 ▲470K 41.100 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.870 ▲330K 29.270 ▲330K
Cập nhật: 29/03/2024 13:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,915 ▲80K 7,070 ▲80K
Trang sức 99.9 6,905 ▲80K 7,060 ▲80K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,980 ▲80K 7,100 ▲80K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,980 ▲80K 7,100 ▲80K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,980 ▲80K 7,100 ▲80K
NL 99.99 6,910 ▲80K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,910 ▲80K
Miếng SJC Thái Bình 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Nghệ An 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Hà Nội 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Cập nhật: 29/03/2024 13:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 69,250 ▲750K 70,500 ▲750K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 69,250 ▲750K 70,600 ▲750K
Nữ Trang 99.99% 69,150 ▲750K 70,000 ▲750K
Nữ Trang 99% 67,807 ▲743K 69,307 ▲743K
Nữ Trang 68% 45,755 ▲510K 47,755 ▲510K
Nữ Trang 41.7% 27,343 ▲313K 29,343 ▲313K
Cập nhật: 29/03/2024 13:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,744.51 15,903.54 16,414.36
CAD 17,859.08 18,039.48 18,618.89
CHF 26,797.53 27,068.21 27,937.63
CNY 3,362.04 3,396.00 3,505.60
DKK - 3,518.32 3,653.18
EUR 26,047.45 26,310.56 27,476.69
GBP 30,507.55 30,815.71 31,805.49
HKD 3,090.38 3,121.59 3,221.86
INR - 296.93 308.81
JPY 159.05 160.66 168.34
KRW 15.91 17.67 19.28
KWD - 80,430.82 83,649.45
MYR - 5,194.61 5,308.11
NOK - 2,235.93 2,330.95
RUB - 255.73 283.10
SAR - 6,596.77 6,860.75
SEK - 2,269.46 2,365.91
SGD 17,917.31 18,098.29 18,679.60
THB 600.95 667.72 693.31
USD 24,610.00 24,640.00 24,980.00
Cập nhật: 29/03/2024 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,903 16,003 16,453
CAD 18,059 18,159 18,709
CHF 27,031 27,136 27,936
CNY - 3,396 3,506
DKK - 3,535 3,665
EUR #26,271 26,306 27,566
GBP 30,923 30,973 31,933
HKD 3,096 3,111 3,246
JPY 160.59 160.59 168.54
KRW 16.65 17.45 20.25
LAK - 0.88 1.24
NOK - 2,242 2,322
NZD 14,565 14,615 15,132
SEK - 2,266 2,376
SGD 17,942 18,042 18,642
THB 627.46 671.8 695.46
USD #24,568 24,648 24,988
Cập nhật: 29/03/2024 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,620.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,213.00 26,318.00 27,483.00
GBP 30,653.00 30,838.00 31,788.00
HKD 3,106.00 3,118.00 3,219.00
CHF 26,966.00 27,074.00 27,917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15,849.00 15,913.00 16,399.00
SGD 18,033.00 18,105.00 18,641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,979.00 18,051.00 18,585.00
NZD 14,568.00 15,057.00
KRW 17.62 19.22
Cập nhật: 29/03/2024 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24610 24660 25000
AUD 15946 15996 16411
CAD 18121 18171 18576
CHF 27290 27340 27752
CNY 0 3397.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26478 26528 27038
GBP 31115 31165 31625
HKD 0 3115 0
JPY 161.97 162.47 167
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0254 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14617 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18225 18225 18586
THB 0 639.6 0
TWD 0 777 0
XAU 7900000 7900000 8070000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 13:45