Tác động "thương chiến" Mỹ-Trung: Tôm, cua, hoa quả Mỹ về VN với giá rẻ bất ngờ

13:59 | 02/08/2019

1,144 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Tôm hùm Alaska, cua hoàng đế Alaska, dâu tây, táo đỏ, cherry Mỹ… về TPHCM có giá rẻ hơn trước rất nhiều.
Tác động
Tôm hùm Alaska đang được bán tại thị trường TPHCM với giá khá mềm so với trước.

Tôm, cua Mỹ có giá giảm từ 30-40%

Tại TPHCM, nhiều mặt hàng thủy hải sản, nông sản của Mỹ đang có giá rẻ bất ngờ khiến người tiêu dùng thích thú.

Theo tìm hiểu của chúng tôi tại nhiều vựa hải sản lớn ở quận 1, quận Tân Bình, quận Tân Phú thì hải sản nhập Mỹ đang có giá rẻ hơn rất nhiều so với hải sản trong nước.

Điển hình như tôm hùm Alaska sống loại 0,5 - 0,7kg/con có giá 890.000 đồng/kg, loại 0,7 – 4kg/con còn sống có giá 980.000 đồng/kg. Loại tôm hùm Alaska đông lạnh hoặc hấp chín (bảo quản đông lạnh) có giá chỉ 590.000 đồng/kg.

Anh Nguyễn Hùng, đại diện một vựa hải sản tại quận Tân Phú cho biết, loại tôm hùm nói trên được đánh bắt từ vùng biển sâu của Alaska phía Bắc nước Mỹ và Canada. Tôm hùm Alaska chỉ sống tại những bãi đá ngầm, nước trong xanh, cực lạnh nên thịt tôm trắng, dai, có vị ngọt đậm đà.

Trong khi đó, tôm hùm bông sống do trong nước sản xuất loại từ 0,5 – 0,7kg/con đang được bán với giá 1,5 triệu đồng/kg. Tôm hùm bông sống loại từ 0,7 – 1kg/con có giá 1,75 triệu đồng/kg và loại từ 1kg/con trở lên có giá đến 2,25 triệu đồng/kg, đắt gấp đôi tôm hùm Alaska nhập khẩu.

“Cuộc chiến thương mại khiến hải sản của Mỹ xuất sang Trung Quốc bị siết chặt. Chính vì vậy mà nguồn cung tôm hùm từ Mỹ về Việt Nam dồi dào, giá cả cũng tốt hơn”, anh Hùng nói.

Tác động
Cua hoàng đế (cua King crab) loại lớn đang có giá khoảng gần 1,9 triệu đồng/kg. Ảnh: Đại Việt

Cũng theo anh Hùng, ngoài tôm hùm Alaska thì loại cua hoàng đế Alaska cũng đang có giá bán khá mềm so với trước đây.

Cụ thể, cua hoàng đế sống loại từ 2 – 4kg/con có giá 1,89 triệu đồng/kg, cua hoàng đế đông lạnh có giá chỉ 950.000 đồng/kg. Trước đây, những loại cua này đều có giá đắt hơn hiện nay khoảng 40%.

Ông Lý Nhất Hiếu, đại diện một nhà hàng trên đường Ngô Đức Kế (quận 1) chia sẻ, nhà hàng của ông cũng đang bán nhiều loại hải sản nhập khẩu từ Mỹ như tôm Alaska, cua hoàng đế, hàu Mỹ, sò điệp Mỹ…

Tôm Alaska sống nặng từ 1-4kg/con có giá 1,99 triệu đồng/kg, cua hoàng đế bơi trong hồ loại “khủng” nặng 3 – 4kg/con có giá 3,59 triệu đồng/kg, hàu Mỹ loại 300g/con giá 400.000 đồng/kg, sò điệp Mỹ loại 200g/con giá 1,39 triệu đồng/kg.

“Tôm hùm Alaska và cua hoàng đế nhập khẩu từ Mỹ đang có giá giảm hơn trước đây khoảng 30% vì hàng về nhiều. Hàu và sò điệp thì giá không thay đổi”, ông Hiếu nói.

Do lượng hải sản từ Mỹ về dồi dào nên “hàng loạt” điểm bán hải sản vỉa hè tại TPHCM cũng đã “mọc lên” để chế biến các loại hải sản nhập khẩu ngay tại chỗ. Thực khách chỉ cần đợi khoảng 5-10 phút là có hải sản Mỹ nóng hổi đem về nhà hoặc ăn tại bàn.

Tác động
Hải sản nhập khẩu từ Mỹ bán đầy vỉa hè TPHCM như đường Đồng Đen (quận Tân Bình), Tân Sơn Nhì (quận Tân Phú), Hoàng Sa (quận Phú Nhuận), Tô Hiến Thành (quận 10). Ảnh: Đại Việt

Sự thật về tôm hùm Alaska 170.000 đồng/kg

Thống kê của Tổng cục Hải quan cho thấy, 6 tháng đầu năm, có khoảng 3.785 kg tôm được nhập khẩu về Việt Nam dưới tên "tôm hùm Alaska", giá trị ước tính là 27.526 USD. Số lượng tôm này có xuất xứ từ Nhật Bản và Indonesia.

Như vậy, tính bình quân mỗi kg tôm hùm Alaska nhập về Việt Nam chỉ khoảng 7,27 USD/kg, tức khoảng 170.000 đồng/kg.

Tuy nhiên, theo các chuyên gia kinh tế thì giá 170.000 đồng/1kg chỉ là giá nhập khẩu, chưa bao gồm các chi phí vận chuyển và thuế. Do đó, nếu tính các chi phí khác thì giá tôm sẽ cao hơn nhiều.

Đại diện một số đơn vị nhập khẩu thủy hải sản cũng cho rằng, 170.000 đồng/1kg tôm hùm Alaska chỉ là giá tính bình quân. Một số doanh nghiệp thường khai báo giá thấp hơn nhiều so với thực tế.

Cũng theo đại diện các đơn vị nhập khẩu, ngoài tác động của chiến tranh thương mại khiến nguồn cung tôm dồi dào thì tôm Alaska cũng đang được nhiều quốc gia khai thác nên giá rẻ. Thêm vào đó, số lượng công ty nhập khẩu thủy hải sản cũng tăng lên nên giá cả càng cạnh tranh.

Không chỉ có hải sản Mỹ đang “tung hoành” tại TPHCM mà nhiều loại nông sản khác của đất nước này cũng đang có giá khá mềm so với trước.

Tác động
Táo đỏ Mỹ đang bán tại các siêu thị với giá gần 40.000 đồng/kg. Ảnh: Đại Việt
Tác động
Táo đỏ Mỹ có chất lượng thơm, ngon và giá cả khá rẻ. Ảnh: Đại Việt

Điển hình như là cherry, nhiều siêu thị và cửa hàng đang bán cherry Mỹ với giá từ 280.000 – 350.000 đồng/kg. Trong khi đó, vào thời điểm này năm 2018, giá cherry dao động từ 400.000 – 550.000 đồng. Như vậy, giá cherry đã giảm khoảng 30 – 35% so với trước.

Dâu tây Mỹ có giá bán 500.000 – 600.000 đồng/kg. Trong khi trước đây, 1kg dâu tây Mỹ có giá từ 700.000 – 800.000 đồng/kg.

Bên trong một số siêu thị lớn, táo đỏ Mỹ nhập khẩu được bán với giá chỉ 40.000 đồng/kg. Trong khi trước đây, giá táo đỏ Mỹ phải đắt gấp 2 lần giá hiện tại.

Bà Nguyễn Thị Bé Tư cho biết, gia đình bà chủ yếu mua trái cây có xuất xứ từ Mỹ ở trong các siêu thị vì độ tin cậy của các siêu thị cao hơn bên ngoài.

“Dạo này thấy giá các loại thịt với trái cây của Mỹ rẻ hơn trước nhiều nên đi mua sắm tiết kiệm chi phí hơn. Hàng của Mỹ thì người tiêu dùng cũng yên tâm”, bà Tư nói.

Theo Dân trí

Chứng khoán "đỏ sàn" sau tuyên bố của Tổng thống Donald Trump
Trung Quốc đang tính toán sai lầm ở Biển Đông
Ông Trump tuyên bố áp thuế 300 tỷ USD hàng Trung Quốc

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 119,200
AVPL/SJC HCM 117,200 119,200
AVPL/SJC ĐN 117,200 119,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,760 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,750 11,090
Cập nhật: 29/06/2025 03:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 116.000
TPHCM - SJC 117.200 119.200
Hà Nội - PNJ 113.400 116.000
Hà Nội - SJC 117.200 119.200
Đà Nẵng - PNJ 113.400 116.000
Đà Nẵng - SJC 117.200 119.200
Miền Tây - PNJ 113.400 116.000
Miền Tây - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 115.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 115.090
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 114.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 114.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 86.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 67.540
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 48.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 105.620
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 70.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 75.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 78.490
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 43.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 38.170
Cập nhật: 29/06/2025 03:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 11,590
Trang sức 99.9 11,130 11,580
NL 99.99 10,820
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 11,650
Miếng SJC Thái Bình 11,720 11,920
Miếng SJC Nghệ An 11,720 11,920
Miếng SJC Hà Nội 11,720 11,920
Cập nhật: 29/06/2025 03:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16510 16778 17354
CAD 18536 18813 19432
CHF 32001 32383 33032
CNY 0 3570 3690
EUR 29944 30217 31250
GBP 34978 35372 36310
HKD 0 3193 3396
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15492 16077
SGD 19904 20187 20716
THB 715 778 835
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 29/06/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 29/06/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 29/06/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 29/06/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 29/06/2025 03:00