Sửa đổi quy định thí điểm quản lý lao động, tiền lương Viettel

10:24 | 03/07/2020

184 lượt xem
|
(PetroTimes) - Chính phủ ban hành Nghị định 74/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 121/2016/NĐ-CP ngày 24/8/2016 của Chính phủ thực hiện thí điểm quản lý lao động, tiền lương đối với Tập đoàn Viễn thông Quân đội giai đoạn 2016 - 2020.

Theo đó, sửa đổi, bổ sung Điều 7 quản lý tiền lương đối với tổng công ty, công ty do Công ty mẹ - Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội nắm giữ trên 50% vốn điều lệ.

Cụ thể, người đại diện phần vốn của Công ty mẹ - Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội căn cứ vào các nguyên tắc quy định để quyết định hoặc tham gia với Hội đồng thành viên hoặc Hội đồng quản trị, Đại hội đồng cổ đông quyết định: giao ổn định đơn giá tiền lương; tiền lương của người quản lý doanh nghiệp được tính trong đơn giá tiền lương và quỹ tiền lương thực hiện của công ty; xác định quỹ tiền lương thực hiện hằng năm gắn với năng suất lao động, hiệu quả sản xuất, kinh doanh của tổng công ty, công ty giai đoạn 2016 - 2020.

Trong giai đoạn 2016 - 2020, khi thực hiện mở rộng hoạt động sản xuất, kinh doanh, thực hiện Đề án cơ cấu lại Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ mà các tổng công ty, công ty do Công ty mẹ - Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội nắm giữ trên 50% vốn điều lệ phải tiếp nhận nhiệm vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh mới từ Công ty mẹ - Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội thì người đại diện phần vốn của Công ty mẹ - Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội quyết định hoặc tham gia với Hội đồng thành viên hoặc Hội đồng quản trị, Đại hội đồng cổ đông quyết định về việc xác định quỹ tiền lương thực hiện đối với người lao động thực hiện nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh mới này như sau:

- Trong thời gian từ khi tiếp nhận nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh mới đến hết năm tài chính liền kề năm tiếp nhận, quỹ tiền lương thực hiện được xác định trên cơ sở số lao động thực tế sử dụng bình quân và mức tiền lương tối đa bằng mức tiền lương bình quân của người lao động thực hiện nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh đó tại Công ty mẹ - Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội trong năm liền kề trước thời điểm chuyển giao trên cơ sở bảo đảm các điều kiện: hoàn thành tốt nhiệm vụ quốc phòng, an ninh được Đảng và Nhà nước giao; nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật và có lợi nhuận.

- Sau thời gian quy định nêu trên, quỹ tiền lương thực hiện hằng năm được xác định trên cơ sở số lao động bình quân thực hiện và mức tiền lương bình quân thực hiện tính theo chỉ tiêu năng suất lao động và lợi nhuận thực hiện so với năm trước liền kề theo nguyên tắc quy định.

Đối với công ty do Công ty mẹ - Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội nắm giữ trên 50% vốn điều lệ thành lập mới trong năm 2020 thì người đại diện phần vốn của Công ty mẹ - Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội quyết định hoặc tham gia với Hội đồng thành viên hoặc Hội đồng quản trị, Đại hội đồng cổ đông quyết định quỹ tiền lương thực hiện trên cơ sở số lao động bình quân thực hiện và mức tiền lương bình quân bảo đảm tương quan chung với mặt bằng tiền lương năm 2020 của người lao động tại công ty khác do Công ty mẹ - Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội nắm giữ trên 50% vốn điều lệ và báo cáo Công ty mẹ - Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội cho ý kiến trước khi thực hiện.

Nghị định cũng bổ sung khoản 5 vào Điều 6 quản lý tiền lương đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Công ty mẹ - Tập đoàn Viễn thông Quân đội nắm giữ 100% vốn điều lệ.

Cụ thể, trong năm 2020, khi thực hiện mở rộng hoạt động sản xuất, kinh doanh, thực hiện Đề án cơ cấu lại Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ mà công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Công ty mẹ - Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội nắm giữ 100% vốn điều lệ phải tiếp nhận nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh mới từ Công ty mẹ - Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội hoặc nhận sáp nhập công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên khác do Công ty mẹ - Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội nắm giữ 100% vốn điều lệ thì trong thời gian từ khi tiếp nhận nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh mới hoặc nhận sáp nhập đến hết năm 2020, quỹ tiền lương thực hiện của người lao động thực hiện nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh mới tiếp nhận hoặc nhận sáp nhập này được xác định trên cơ sở số lao động thực tế sử dụng bình quân và mức tiền lương tối đa bằng mức tiền lương bình quân của người lao động đã thực hiện nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh đó tại công ty chuyển giao hoặc công ty bị sáp nhập trong năm liền kề trước thời điểm chuyển giao hoặc bị sáp nhập trên cơ sở bảo đảm các điều kiện: hoàn thành tốt nhiệm vụ quốc phòng, an ninh được Đảng và Nhà nước giao; nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật và có lợi nhuận.

Nghị định có hiệu lực từ ngày 15/8/2020 đến hết ngày 31/12/2020.

sua doi quy dinh thi diem quan ly lao dong tien luong viettelQuy chế làm việc của BCĐTƯ cải cách chính sách tiền lương
sua doi quy dinh thi diem quan ly lao dong tien luong viettelKiện toàn BCĐTƯ cải cách chính sách tiền lương
sua doi quy dinh thi diem quan ly lao dong tien luong viettelTăng mạnh tiền lương cho đội ngũ y bác sĩ

P.V

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 142,000 ▼3400K 145,000 ▼3300K
Hà Nội - PNJ 142,000 ▼3400K 145,000 ▼3300K
Đà Nẵng - PNJ 142,000 ▼3400K 145,000 ▼3300K
Miền Tây - PNJ 142,000 ▼3400K 145,000 ▼3300K
Tây Nguyên - PNJ 142,000 ▼3400K 145,000 ▼3300K
Đông Nam Bộ - PNJ 142,000 ▼3400K 145,000 ▼3300K
Cập nhật: 28/10/2025 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,310 ▼380K 14,510 ▼330K
Miếng SJC Nghệ An 14,310 ▼380K 14,510 ▼330K
Miếng SJC Thái Bình 14,310 ▼380K 14,510 ▼330K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,210 ▼330K 14,510 ▼330K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,210 ▼330K 14,510 ▼330K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,210 ▼330K 14,510 ▼330K
NL 99.99 13,600 ▼880K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,600 ▼880K
Trang sức 99.9 13,590 ▼880K 14,500 ▼330K
Trang sức 99.99 13,600 ▼880K 14,510 ▼330K
Cập nhật: 28/10/2025 19:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,431 ▼38K 1,451 ▼33K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,431 ▼38K 14,512 ▼330K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,431 ▼38K 14,513 ▼330K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,412 ▲1267K 1,437 ▼38K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,412 ▲1267K 1,438 ▼38K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,397 ▼38K 1,427 ▼38K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 136,787 ▲122732K 141,287 ▲126782K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 99,686 ▼2850K 107,186 ▼2850K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 89,696 ▲80468K 97,196 ▲87218K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 79,706 ▼2318K 87,206 ▼2318K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 75,852 ▼2216K 83,352 ▼2216K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 52,162 ▼1585K 59,662 ▼1585K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,431 ▼38K 1,451 ▼33K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,431 ▼38K 1,451 ▼33K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,431 ▼38K 1,451 ▼33K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,431 ▼38K 1,451 ▼33K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,431 ▼38K 1,451 ▼33K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,431 ▼38K 1,451 ▼33K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,431 ▼38K 1,451 ▼33K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,431 ▼38K 1,451 ▼33K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,431 ▼38K 1,451 ▼33K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,431 ▼38K 1,451 ▼33K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,431 ▼38K 1,451 ▼33K
Cập nhật: 28/10/2025 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16730 16999 17580
CAD 18276 18552 19169
CHF 32511 32895 33544
CNY 0 3470 3830
EUR 30052 30326 31352
GBP 34245 34635 35571
HKD 0 3258 3460
JPY 166 170 176
KRW 0 17 19
NZD 0 14888 15476
SGD 19791 20073 20597
THB 727 790 843
USD (1,2) 26063 0 0
USD (5,10,20) 26104 0 0
USD (50,100) 26133 26152 26349
Cập nhật: 28/10/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,109 26,109 26,349
USD(1-2-5) 25,065 - -
USD(10-20) 25,065 - -
EUR 30,244 30,268 31,438
JPY 169.84 170.15 177.38
GBP 34,720 34,814 35,651
AUD 16,976 17,037 17,498
CAD 18,483 18,542 19,081
CHF 32,805 32,907 33,618
SGD 19,925 19,987 20,627
CNY - 3,656 3,755
HKD 3,334 3,344 3,429
KRW 16.94 17.67 18.98
THB 772.46 782 832.49
NZD 14,885 15,023 15,381
SEK - 2,765 2,848
DKK - 4,047 4,167
NOK - 2,597 2,675
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,866.34 - 6,586.58
TWD 777.66 - 937.04
SAR - 6,911.84 7,240.84
KWD - 83,714 88,591
Cập nhật: 28/10/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,125 26,129 26,349
EUR 30,054 30,175 31,304
GBP 34,482 34,620 35,607
HKD 3,320 3,333 3,440
CHF 32,528 32,659 33,579
JPY 168.55 169.23 176.35
AUD 16,901 16,969 17,519
SGD 19,945 20,025 20,569
THB 785 788 823
CAD 18,461 18,535 19,074
NZD 14,939 15,441
KRW 17.63 19.29
Cập nhật: 28/10/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26171 26171 26349
AUD 16908 17008 17613
CAD 18458 18558 19160
CHF 32771 32801 33688
CNY 0 3673.3 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30238 30268 31293
GBP 34556 34606 35719
HKD 0 3390 0
JPY 169.77 170.27 177.32
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.191 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14994 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19947 20077 20810
THB 0 755.8 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 14310000 14310000 14510000
SBJ 13000000 13000000 14510000
Cập nhật: 28/10/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,130 26,180 26,349
USD20 26,130 26,180 26,349
USD1 26,130 26,180 26,349
AUD 16,942 17,042 18,154
EUR 30,355 30,355 31,672
CAD 18,398 18,498 19,810
SGD 19,992 20,142 20,610
JPY 169.48 170.98 175.59
GBP 34,705 34,855 35,846
XAU 14,568,000 0 14,722,000
CNY 0 3,553 0
THB 0 785 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 28/10/2025 19:00