Sớm xử lý vướng mắc của 2 dự án lớn tại Quảng Ngãi

14:06 | 27/11/2024

125 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Để tiếp tục thúc đẩy tiến độ 2 dự án nghìn tỷ là Trung tâm Khí điện miền Trung và dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng KCN Phát Đạt - Dung Quất 2, Phó chủ tịch UBND tỉnh Quảng Ngãi Trần Phước Hiền đã có những chỉ đạo các đơn vị liên quan tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc.

Theo đó, dự án Trung tâm Khí điện miền Trung là dự án có tổng vốn đầu tư hơn 36,2 nghìn tỷ đồng do Tập đoàn Điện lực Việt Nam làm chủ đầu tư. Hiện dự án gặp nhiều vướng mắc trong công tác giải phóng mặt bằng, chi trả tiền bồi thường. Theo đó, để gỡ vướng cho dự án này, Phó Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Ngãi Trần Phước Hiền đã giao Thanh tra tỉnh đánh giá lại nguyên nhân để xảy ra vụ việc chậm trễ trong chi trả tiền bồi thường. Đồng thời, UBND huyện Bình Sơn có nhiệm vụ rà soát, xác định lại đầy đủ chi phí phải chi trả cho người dân trong năm 2024.

 hai dự án vốn đầu tư ngoài ngân sách có quy mô, tính lan tỏa lớn trên địa bàn.
Hai dự án này có vốn đầu tư ngoài ngân sách có quy mô, tính lan tỏa lớn trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.

Còn tại dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng Khu công nghiệp Phát Đạt - Dung Quất 2, đây là dự án nằm trong Khu kinh tế Dung Quất. Tổng vốn đầu tư của dự án này khoảng 4 nghìn tỷ đồng và Công ty cổ phần Phát triển Bất động sản Phát Đạt làm chủ đầu tư.

Thời gian qua, Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất và các khu công nghiệp tỉnh Quảng Ngãi đã có những rà soát, báo cáo theo đề nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Qua đó, kết quả cho thấy, dự án đã đảm bảo quy định, đủ điều kiện để tỉnh thu hút đầu tư, giao đất, cho thuê đất thực hiện dự án. Tuy nhiên, diện tích đất quy hoạch của dự án hiện còn một số công trình công cộng cần hỗ trợ nhà đầu tư trong việc giải phóng mặt bằng.

Để tiếp tục thúc đẩy tiến độ của dự án này, Phó chủ tịch UBND tỉnh Quảng Ngãi Trần Phước Hiền đã yêu cầu các sở, ban, ngành và huyện Bình Sơn tiếp tục cùng nhau phối hợp, tập trung giải quyết các đề xuất của nhà đầu tư. Việc này nhằm đảm bảo các tiến độ của dự án được thực hiện để sớm đưa vào sử dụng. Qua đó, góp phần phát triển kinh tế của tỉnh. Riêng UBND huyện Bình Sơn, huyện cần chủ động xác định vị trí di dời các công trình công cộng để nhường đất thực hiện dự án nếu nhà đầu tư có nhu cầu.

Kiểm soát rủi ro và những lưu ý đối với doanh nghiệpKiểm soát rủi ro và những lưu ý đối với doanh nghiệp
Quảng Ngãi: Giám đốc Sở Xây dựng được điều động giữ chức Trưởng Ban Quản lý KKT Dung Quất và các KCN Quảng NgãiQuảng Ngãi: Giám đốc Sở Xây dựng được điều động giữ chức Trưởng Ban Quản lý KKT Dung Quất và các KCN Quảng Ngãi
Giải pháp phát triển bền vững ngành nuôi biển ở Quảng NgãiGiải pháp phát triển bền vững ngành nuôi biển ở Quảng Ngãi
Quảng Ngãi: Phát hiện 3 bồn kim loại bị sóng đánh trôi dạt vào bờQuảng Ngãi: Phát hiện 3 bồn kim loại bị sóng đánh trôi dạt vào bờ

Phúc Nguyên

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 119,000 ▲500K 121,000 ▲500K
AVPL/SJC HCM 119,000 ▲500K 121,000 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 119,000 ▲500K 121,000 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,840 ▲50K 11,250 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,830 ▲50K 11,210 ▲20K
Cập nhật: 08/07/2025 13:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.700 ▲500K 117.300 ▲400K
TPHCM - SJC 119.000 ▲500K 121.000 ▲500K
Hà Nội - PNJ 114.700 ▲500K 117.300 ▲400K
Hà Nội - SJC 119.000 ▲500K 121.000 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 114.700 ▲500K 117.300 ▲400K
Đà Nẵng - SJC 119.000 ▲500K 121.000 ▲500K
Miền Tây - PNJ 114.700 ▲500K 117.300 ▲400K
Miền Tây - SJC 119.000 ▲500K 121.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.700 ▲500K 117.300 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 119.000 ▲500K 121.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.700 ▲500K
Giá vàng nữ trang - SJC 119.000 ▲500K 121.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.700 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.700 ▲500K 117.300 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.700 ▲500K 117.300 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.000 ▲600K 116.500 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.880 ▲600K 116.380 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.170 ▲600K 115.670 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.940 ▲600K 115.440 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.030 ▲450K 87.530 ▲450K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.800 ▲350K 68.300 ▲350K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.110 ▲250K 48.610 ▲250K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.310 ▲550K 106.810 ▲550K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.720 ▲370K 71.220 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.380 ▲390K 75.880 ▲390K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.870 ▲410K 79.370 ▲410K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.340 ▲230K 43.840 ▲230K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.100 ▲200K 38.600 ▲200K
Cập nhật: 08/07/2025 13:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,240 ▲50K 11,690 ▲50K
Trang sức 99.9 11,230 ▲50K 11,680 ▲50K
NL 99.99 10,810 ▲25K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,810 ▲25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,450 ▲50K 11,750 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,450 ▲50K 11,750 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,450 ▲50K 11,750 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 11,900 ▲50K 12,100 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 11,900 ▲50K 12,100 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 11,900 ▲50K 12,100 ▲50K
Cập nhật: 08/07/2025 13:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16554 16823 17395
CAD 18596 18873 19488
CHF 32131 32513 33160
CNY 0 3570 3690
EUR 30025 30298 31326
GBP 34782 35175 36109
HKD 0 3197 3399
JPY 172 176 182
KRW 0 18 20
NZD 0 15399 15986
SGD 19902 20184 20707
THB 720 783 836
USD (1,2) 25860 0 0
USD (5,10,20) 25900 0 0
USD (50,100) 25928 25962 26302
Cập nhật: 08/07/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,942 25,942 26,302
USD(1-2-5) 24,904 - -
USD(10-20) 24,904 - -
GBP 35,179 35,274 36,172
HKD 3,269 3,278 3,378
CHF 32,397 32,498 33,311
JPY 175.46 175.78 183.23
THB 767.09 776.56 830.81
AUD 16,742 16,803 17,277
CAD 18,821 18,882 19,433
SGD 20,051 20,114 20,786
SEK - 2,703 2,796
LAK - 0.92 1.29
DKK - 4,043 4,182
NOK - 2,542 2,631
CNY - 3,593 3,691
RUB - - -
NZD 15,365 15,508 15,960
KRW 17.63 18.39 19.85
EUR 30,245 30,269 31,503
TWD 811.25 - 982.13
MYR 5,758.21 - 6,495.27
SAR - 6,846.82 7,210.03
KWD - 83,243 88,620
XAU - - -
Cập nhật: 08/07/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,970 25,980 26,320
EUR 30,085 30,206 31,333
GBP 34,984 35,124 36,118
HKD 3,266 3,279 3,384
CHF 32,196 32,325 33,253
JPY 174.64 175.34 182.56
AUD 16,684 16,751 17,291
SGD 20,091 20,172 20,723
THB 781 784 819
CAD 18,801 18,877 19,406
NZD 15,452 15,959
KRW 18.30 20.09
Cập nhật: 08/07/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25930 25930 26300
AUD 16640 16740 17302
CAD 18757 18857 19413
CHF 32348 32378 33269
CNY 0 3604.4 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30295 30395 31168
GBP 35064 35114 36227
HKD 0 3330 0
JPY 175.07 176.07 182.58
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.9 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15482 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20030 20160 20891
THB 0 746.7 0
TWD 0 900 0
XAU 11700000 11700000 12050000
XBJ 10800000 10800000 12050000
Cập nhật: 08/07/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,946 25,996 26,270
USD20 25,946 25,996 26,270
USD1 25,946 25,996 26,270
AUD 16,712 16,862 17,924
EUR 30,371 30,521 31,690
CAD 18,721 18,821 20,134
SGD 20,132 20,282 20,752
JPY 175.73 177.23 181.81
GBP 35,199 35,349 36,120
XAU 11,819,000 0 12,121,000
CNY 0 3,491 0
THB 0 784 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 08/07/2025 13:00