Sớm xử lý vướng mắc của 2 dự án lớn tại Quảng Ngãi

14:06 | 27/11/2024

118 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Để tiếp tục thúc đẩy tiến độ 2 dự án nghìn tỷ là Trung tâm Khí điện miền Trung và dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng KCN Phát Đạt - Dung Quất 2, Phó chủ tịch UBND tỉnh Quảng Ngãi Trần Phước Hiền đã có những chỉ đạo các đơn vị liên quan tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc.

Theo đó, dự án Trung tâm Khí điện miền Trung là dự án có tổng vốn đầu tư hơn 36,2 nghìn tỷ đồng do Tập đoàn Điện lực Việt Nam làm chủ đầu tư. Hiện dự án gặp nhiều vướng mắc trong công tác giải phóng mặt bằng, chi trả tiền bồi thường. Theo đó, để gỡ vướng cho dự án này, Phó Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Ngãi Trần Phước Hiền đã giao Thanh tra tỉnh đánh giá lại nguyên nhân để xảy ra vụ việc chậm trễ trong chi trả tiền bồi thường. Đồng thời, UBND huyện Bình Sơn có nhiệm vụ rà soát, xác định lại đầy đủ chi phí phải chi trả cho người dân trong năm 2024.

 hai dự án vốn đầu tư ngoài ngân sách có quy mô, tính lan tỏa lớn trên địa bàn.
Hai dự án này có vốn đầu tư ngoài ngân sách có quy mô, tính lan tỏa lớn trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.

Còn tại dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng Khu công nghiệp Phát Đạt - Dung Quất 2, đây là dự án nằm trong Khu kinh tế Dung Quất. Tổng vốn đầu tư của dự án này khoảng 4 nghìn tỷ đồng và Công ty cổ phần Phát triển Bất động sản Phát Đạt làm chủ đầu tư.

Thời gian qua, Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất và các khu công nghiệp tỉnh Quảng Ngãi đã có những rà soát, báo cáo theo đề nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Qua đó, kết quả cho thấy, dự án đã đảm bảo quy định, đủ điều kiện để tỉnh thu hút đầu tư, giao đất, cho thuê đất thực hiện dự án. Tuy nhiên, diện tích đất quy hoạch của dự án hiện còn một số công trình công cộng cần hỗ trợ nhà đầu tư trong việc giải phóng mặt bằng.

Để tiếp tục thúc đẩy tiến độ của dự án này, Phó chủ tịch UBND tỉnh Quảng Ngãi Trần Phước Hiền đã yêu cầu các sở, ban, ngành và huyện Bình Sơn tiếp tục cùng nhau phối hợp, tập trung giải quyết các đề xuất của nhà đầu tư. Việc này nhằm đảm bảo các tiến độ của dự án được thực hiện để sớm đưa vào sử dụng. Qua đó, góp phần phát triển kinh tế của tỉnh. Riêng UBND huyện Bình Sơn, huyện cần chủ động xác định vị trí di dời các công trình công cộng để nhường đất thực hiện dự án nếu nhà đầu tư có nhu cầu.

Kiểm soát rủi ro và những lưu ý đối với doanh nghiệpKiểm soát rủi ro và những lưu ý đối với doanh nghiệp
Quảng Ngãi: Giám đốc Sở Xây dựng được điều động giữ chức Trưởng Ban Quản lý KKT Dung Quất và các KCN Quảng NgãiQuảng Ngãi: Giám đốc Sở Xây dựng được điều động giữ chức Trưởng Ban Quản lý KKT Dung Quất và các KCN Quảng Ngãi
Giải pháp phát triển bền vững ngành nuôi biển ở Quảng NgãiGiải pháp phát triển bền vững ngành nuôi biển ở Quảng Ngãi
Quảng Ngãi: Phát hiện 3 bồn kim loại bị sóng đánh trôi dạt vào bờQuảng Ngãi: Phát hiện 3 bồn kim loại bị sóng đánh trôi dạt vào bờ

Phúc Nguyên

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-don-tet-gia-dinh
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • vietinbank
  • bao-hiem-pjico
  • rot-von-duong-dai-agri
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 84,700 ▼200K 86,700 ▼200K
AVPL/SJC HCM 84,700 ▼200K 86,700 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 84,700 ▼200K 86,700 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 84,200 ▼200K 85,100 ▼200K
Nguyên liệu 999 - HN 84,100 ▼200K 85,000 ▼200K
AVPL/SJC Cần Thơ 84,700 ▼200K 86,700 ▼200K
Cập nhật: 20/01/2025 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 84.700 ▼300K 86.200 ▼700K
TPHCM - SJC 84.900 86.900
Hà Nội - PNJ 84.700 ▼300K 86.200 ▼700K
Hà Nội - SJC 84.900 86.900
Đà Nẵng - PNJ 84.700 ▼300K 86.200 ▼700K
Đà Nẵng - SJC 84.900 86.900
Miền Tây - PNJ 84.700 ▼300K 86.200 ▼700K
Miền Tây - SJC 84.900 86.900
Giá vàng nữ trang - PNJ 84.700 ▼300K 86.200 ▼700K
Giá vàng nữ trang - SJC 84.900 86.900
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 84.700 ▼300K
Giá vàng nữ trang - SJC 84.900 86.900
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 84.700 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 84.600 ▼400K 86.000 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 84.510 ▼1000K 85.910 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 84.240 ▼400K 85.240 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 77.880 ▼360K 78.880 ▼360K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 63.250 ▼300K 64.650 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 57.230 ▼270K 58.630 ▼270K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.650 ▼260K 56.050 ▼260K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 51.210 ▼240K 52.610 ▼240K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 49.060 ▼230K 50.460 ▼230K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.530 ▼160K 35.930 ▼160K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.000 ▼150K 32.400 ▼150K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.130 ▼130K 28.530 ▼130K
Cập nhật: 20/01/2025 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,380 ▼20K 8,650 ▲10K
Trang sức 99.9 8,370 ▼20K 8,640 ▲10K
NL 99.99 8,380 ▼20K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,370 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,470 ▲70K 8,660 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,470 ▼20K 8,660 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,470 ▼20K 8,660 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 8,490 8,690
Miếng SJC Nghệ An 8,490 8,690
Miếng SJC Hà Nội 8,490 8,690
Cập nhật: 20/01/2025 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15205 15468 16099
CAD 16983 17254 17871
CHF 27091 27453 28092
CNY 0 3358 3600
EUR 25474 25728 26755
GBP 30113 30487 31430
HKD 0 3120 3323
JPY 155 159 165
KRW 0 0 19
NZD 0 13887 14477
SGD 18010 18284 18806
THB 653 716 769
USD (1,2) 25053 0 0
USD (5,10,20) 25087 0 0
USD (50,100) 25114 25147 25490
Cập nhật: 20/01/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,109 25,109 25,469
USD(1-2-5) 24,105 - -
USD(10-20) 24,105 - -
GBP 30,514 30,585 31,485
HKD 3,193 3,200 3,298
CHF 27,357 27,384 28,256
JPY 157.49 157.74 166.06
THB 677.82 711.55 761.34
AUD 15,501 15,524 16,011
CAD 17,293 17,318 17,843
SGD 18,195 18,270 18,901
SEK - 2,229 2,308
LAK - 0.88 1.23
DKK - 3,436 3,556
NOK - 2,177 2,258
CNY - 3,420 3,524
RUB - - -
NZD 13,917 14,004 14,416
KRW 15.28 16.88 18.28
EUR 25,649 25,691 26,891
TWD 696.43 - 843.41
MYR 5,253.85 - 5,929.96
SAR - 6,625.73 6,976.66
KWD - 79,759 84,865
XAU - - 86,700
Cập nhật: 20/01/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150 25,160 25,500
EUR 25,533 25,636 26,722
GBP 30,267 30,389 31,361
HKD 3,189 3,202 3,308
CHF 27,181 27,290 28,154
JPY 158.77 159.41 166.41
AUD 15,396 15,458 15,973
SGD 18,203 18,276 18,796
THB 716 719 750
CAD 17,201 17,270 17,771
NZD 13,934 14,428
KRW 16.63 18.34
Cập nhật: 20/01/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25100 25100 25558
AUD 15346 15446 16013
CAD 17142 17242 17793
CHF 27271 27301 28174
CNY 0 3421.4 0
CZK 0 990 0
DKK 0 3500 0
EUR 25569 25669 26544
GBP 30328 30378 31480
HKD 0 3271 0
JPY 159.1 159.6 166.14
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.1 0
LAK 0 1.122 0
MYR 0 5820 0
NOK 0 2229 0
NZD 0 13961 0
PHP 0 412 0
SEK 0 2280 0
SGD 18125 18255 18986
THB 0 679.5 0
TWD 0 770 0
XAU 8470000 8470000 8670000
XBJ 7900000 7900000 8670000
Cập nhật: 20/01/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,115 25,165 25,475
USD20 25,115 25,165 25,475
USD1 25,115 25,165 25,475
AUD 15,392 15,542 16,608
EUR 25,746 25,896 27,061
CAD 17,093 17,193 18,502
SGD 18,221 18,371 18,835
JPY 159 160.5 165.07
GBP 30,463 30,613 31,388
XAU 8,488,000 0 8,692,000
CNY 0 3,307 0
THB 0 0 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/01/2025 15:00