Sớm hình thành trung tâm logistics hiện đại tại Hải Phòng

14:26 | 13/06/2025

90 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Sáng 13/6, tiếp tục chương trình Kỳ họp thứ 9, Quốc hội đã thảo luận tại hội trường về dự thảo Nghị quyết thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển TP Hải Phòng. Nhiều đại biểu đồng tình và khẳng định sự cần thiết ban hành Nghị quyết nhằm tạo bước đột phá phát triển cho đô thị cảng chiến lược này.

Tại phiên thảo luận, các đại biểu đánh giá, Hải Phòng có vai trò là cực tăng trưởng chiến lược ở phía Bắc, là trung tâm công nghiệp, logistics và cảng biển lớn nhất khu vực, đồng thời là cửa ngõ giao thương quốc tế trọng điểm. Tuy nhiên, sự phát triển của thành phố còn gặp vướng mắc, đặc biệt trong cơ chế thu hồi đất cho các dự án hạ tầng quy mô lớn.

Sớm hình thành trung tâm logistics hiện đại tại Hải Phòng
Đại biểu Thạch Phước Bình (Trà Vinh)

Đại biểu Thạch Phước Bình (Trà Vinh) kiến nghị cho phép Chủ tịch UBND TP Hải Phòng được quyết định thu hồi đất đối với các dự án thuộc danh mục do HĐND thành phố thông qua, không phân biệt cấp có thẩm quyền phê duyệt đầu tư. Điều này sẽ rút ngắn đáng kể thời gian chuẩn bị đầu tư, tăng tính chủ động trong điều hành.

Đại biểu Trần Đình Gia (Hà Tĩnh) đề xuất làm rõ tiêu chí thu hồi đất xen kẹt trong khu dân cư để tránh lãng phí, đồng thời đảm bảo hài hòa lợi ích giữa người dân, Nhà nước và doanh nghiệp.

Đáng chú ý, nhiều ý kiến đề nghị cần có chính sách đột phá để phát triển hạ tầng và dịch vụ logistics, trong đó có việc sớm hình thành trung tâm logistics hiện đại, quy mô lớn tại Hải Phòng. Đại biểu Trần Chí Cường (Đà Nẵng) cho rằng, đây là giải pháp cần thiết để giảm chi phí logistics, tăng hiệu quả vận chuyển và năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp.

Cùng quan điểm, đại biểu Sùng A Lềnh (Lào Cai) nhấn mạnh, việc xây dựng trung tâm logistics tại Hải Phòng là điều kiện tiên quyết để hiện thực hóa Chiến lược phát triển ngành logistics đến năm 2030, tầm nhìn đến 2050, đồng thời thể chế hóa các chủ trương lớn của Đảng, trong đó có Nghị quyết 45-NQ/TW và Kết luận 96-KL/TW của Bộ Chính trị.

Ngoài logistics, các đại biểu cũng đề xuất thêm nhiều chính sách ưu đãi về thuế và hành chính để thu hút các doanh nghiệp công nghệ cao, viện nghiên cứu, startup quốc tế đến Hải Phòng, từng bước đưa thành phố trở thành trung tâm đổi mới sáng tạo phía Bắc.

Sớm hình thành trung tâm logistics hiện đại tại Hải Phòng
Bộ trưởng Bộ Tài chính Nguyễn Văn Thắng.

Cũng tại Phiên họp, Bộ trưởng Bộ Tài chính Nguyễn Văn Thắng đã giải trình, làm rõ một số vấn đề đại biểu Quốc hội nêu. Đồng thời cho biết, trên cơ sở ý kiến của các ĐBQH phát biểu tại tổ và hội trường, Cơ quan soạn thảo sẽ phối hợp chặt chẽ với Cơ quan thẩm tra tiếp thu tối đa, nghiêm túc các ý kiến để hoàn thiện dự thảo Nghị quyết đảm bảo chất lượng tốt nhất.

Kết luận nội dung này, Phó Chủ tịch Quốc hội Nguyễn Đức Hải cho biết, qua thảo luận, các đại biểu nhất trí ban hành Nghị quyết của Quốc hội thay thế Nghị quyết số 35/2021/QH15 ngày 13/11/2021 của Quốc hội về thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển Tp. Hải Phòng để tiếp tục cụ thể hóa chủ trương của Đảng về phát triển Tp. Hải Phòng, tạo cơ chế đột phá đủ mạnh về tài chính ngân sách, đất đai, các cơ chế, chính sách để khơi thông các nguồn lực, đảm bảo cho Hải Phòng phát triển đạt được mục tiêu theo Nghị quyết số 45-NQ/TW, Kết luận số 96-KL/TW của Bộ Chính trị.

Phó Chủ tịch Quốc hội Nguyễn Đức Hải nêu rõ, Ủy ban Thường vụ Quốc hội sẽ chỉ đạo Cơ quan soạn thảo, Cơ quan thẩm tra và các cơ quan liên quan nghiên cứu các ý kiến phát biểu tại hội trường và các ý kiến thảo luận tại tổ để tiếp thu, hoàn chỉnh dự thảo Nghị quyết, xin ý kiến Ủy ban Thường vụ Quốc hội để hoàn thiện, trình Quốc hội xem xét, quyết định.

Huy Tùng

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,800 ▲300K 120,300 ▲300K
AVPL/SJC HCM 117,800 ▲300K 120,300 ▲300K
AVPL/SJC ĐN 117,800 ▲300K 120,300 ▲300K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,950 11,400
Nguyên liệu 999 - HN 10,940 11,390
Cập nhật: 14/06/2025 10:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 ▲500K 116.800 ▲600K
TPHCM - SJC 117.800 ▲300K 120.300 ▲300K
Hà Nội - PNJ 114.000 ▲500K 116.800 ▲600K
Hà Nội - SJC 117.800 ▲300K 120.300 ▲300K
Đà Nẵng - PNJ 114.000 ▲500K 116.800 ▲600K
Đà Nẵng - SJC 117.800 ▲300K 120.300 ▲300K
Miền Tây - PNJ 114.000 ▲500K 116.800 ▲600K
Miền Tây - SJC 117.800 ▲300K 120.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 ▲500K 116.800 ▲600K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.800 ▲300K 120.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.800 ▲300K 120.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 ▲500K 116.800 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 ▲500K 116.800 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.200 ▲400K 115.700 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.080 ▲390K 115.580 ▲390K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.370 ▲390K 114.870 ▲390K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.140 ▲390K 114.640 ▲390K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.430 ▲300K 86.930 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.340 ▲240K 67.840 ▲240K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.780 ▲160K 48.280 ▲160K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.580 ▲360K 106.080 ▲360K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.230 ▲250K 70.730 ▲250K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.860 ▲260K 75.360 ▲260K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.330 ▲280K 78.830 ▲280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.040 ▲150K 43.540 ▲150K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.830 ▲130K 38.330 ▲130K
Cập nhật: 14/06/2025 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,240 11,690
Trang sức 99.9 11,230 11,680
NL 99.99 10,835
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,835
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,450 11,750
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,450 11,750
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,450 11,750
Miếng SJC Thái Bình 11,750 12,000
Miếng SJC Nghệ An 11,750 12,000
Miếng SJC Hà Nội 11,750 12,000
Cập nhật: 14/06/2025 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16383 16651 17241
CAD 18658 18936 19561
CHF 31488 31868 32528
CNY 0 3530 3670
EUR 29487 29758 30800
GBP 34561 34953 35905
HKD 0 3191 3394
JPY 174 178 184
KRW 0 18 19
NZD 0 15355 15956
SGD 19797 20079 20619
THB 719 782 837
USD (1,2) 25808 0 0
USD (5,10,20) 25848 0 0
USD (50,100) 25876 25910 26223
Cập nhật: 14/06/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,863 25,863 26,223
USD(1-2-5) 24,828 - -
USD(10-20) 24,828 - -
GBP 34,799 34,893 35,778
HKD 3,259 3,269 3,368
CHF 31,733 31,831 32,641
JPY 178.08 178.4 185.93
THB 765.22 774.67 828.83
AUD 16,581 16,641 17,106
CAD 18,780 18,841 19,393
SGD 19,914 19,976 20,654
SEK - 2,689 2,782
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,959 4,095
NOK - 2,560 2,649
CNY - 3,579 3,676
RUB - - -
NZD 15,303 15,445 15,896
KRW 17.58 18.33 19.79
EUR 29,608 29,632 30,860
TWD 795.57 - 963.17
MYR 5,733.92 - 6,472.71
SAR - 6,817.24 7,177.66
KWD - 82,865 88,106
XAU - - -
Cập nhật: 14/06/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,870 25,880 26,220
EUR 29,490 29,608 30,726
GBP 34,694 34,833 35,828
HKD 3,254 3,267 3,372
CHF 31,692 31,819 32,744
JPY 177.74 178.45 185.89
AUD 16,569 16,636 17,169
SGD 19,988 20,068 20,616
THB 782 785 820
CAD 18,786 18,861 19,391
NZD 15,472 15,980
KRW 18.24 20.09
Cập nhật: 14/06/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25920 25920 26220
AUD 16546 16646 17219
CAD 18784 18884 19441
CHF 31659 31689 32578
CNY 0 3594.3 0
CZK 0 1168 0
DKK 0 4040 0
EUR 29698 29798 30571
GBP 34820 34870 35972
HKD 0 3320 0
JPY 177.44 178.44 184.97
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6390 0
NOK 0 2610 0
NZD 0 15465 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2765 0
SGD 19941 20071 20802
THB 0 748.6 0
TWD 0 880 0
XAU 11400000 11400000 12000000
XBJ 10000000 10000000 12000000
Cập nhật: 14/06/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,890 25,940 26,200
USD20 25,890 25,940 26,200
USD1 25,890 25,940 26,200
AUD 16,595 16,745 17,815
EUR 29,742 29,892 31,068
CAD 18,725 18,825 20,141
SGD 20,018 20,168 20,645
JPY 177.87 179.37 184.02
GBP 34,903 35,053 35,844
XAU 0 117,480,000 0
CNY 0 3,479 0
THB 0 784 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 14/06/2025 10:00