Sốc: Bị “thổi bay” hơn 66% giá trị doanh nghiệp trong vài tuần do gặp khó với Trung Quốc?

08:15 | 06/09/2019

716 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Giá cổ phiếu FTM trong hơn 3 tuần qua đã bị “thổi bay” tới hơn 66% giá trị, thậm chí có phiên, cổ đông FTM nay còn mang hơn nửa công ty ra để “bán sàn”. Nguyên nhân liệu có phải do gặp khó với thị trường Trung Quốc trong bối cảnh thương chiến leo thang?

Hầu hết thời gian diễn biến trên mức tham chiếu, tuy nhiên, chỉ số chính VN-Index vẫn đóng cửa phiên giao dịch ngày 5/9 với mức giảm nhẹ 0,84 điểm tương ứng 0,09% còn 976,79 điểm. HNX-Index giằng co và chỉ tăng nhẹ 0,02 điểm tương ứng 0,02% lên 100,96 điểm.

Trong phiên này, khoảng cách chênh lệch số mã tăng - giảm đã thu hẹp đáng kể. Có 300 mã giảm và 26 mã giảm sàn trên toàn thị trường trong khi số mã tăng là 278 mã và 37 mã tăng trần.

Về ảnh hưởng của nhóm cổ phiếu lớn lên chỉ số, nếu phía tăng có SAB, TCB, VCB thì bên giảm lại xuất hiện VNM, VIC, MBB. Tuy nhiên, tác động của các mã này đến chỉ số chính là không lớn, đây cũng là một trong những nguyên nhân khiến VN-Index kết phiên hôm qua tuy giảm nhưng vẫn ở sát mốc tham chiếu.

Thanh khoản đạt 159,54 triệu cổ phiếu tương ứng 3.136,98 tỷ đồng trên HSX và 15,53 triệu cổ phiếu tương ứng 208,63 tỷ đồng trên HNX.

Cổ phiếu FTM của Công ty cổ phần Đầu tư và Phát triển Đức Quân trong ngày hôm qua tiếp tục giảm sàn về 8.140 đồng/cổ phiếu và đây cũng là mức thấp nhất của mã này trong suốt năm qua.

Sốc: Bị “thổi bay” hơn 66% giá trị doanh nghiệp trong vài tuần do gặp khó với Trung Quốc?
Cổ phiếu FTM đang bị bán sàn một cách đầy khó hiểu

FTM đang có chuỗi giao dịch vô cùng tệ hại với 18 phiên giảm liên tục trong đó có tới 15 phiên liền giảm kịch sàn.

Áp lực bán lên mã này vẫn rất lớn khi mà khối lượng dư bán sàn phiên hôm qua lên đến 15,5 triệu cổ phiếu. Trước đó, có thời điểm, có hơn 30 triệu cổ phiếu FTM bị đưa ra bán sàn (trong khi tổng khối lượng cổ phiếu đang lưu hành của mã này chỉ là 50 triệu đơn vị). Nói cách khác, cổ đông FTM đã sẵn sàng đem hơn nửa công ty ra bán với giá rẻ nhất.

So với vùng giá 24.000 đồng của FTM hồi đầu tháng 8 thì mã này đã “bốc hơi” gần 16.000 đồng, tương ứng giảm hơn 66% giá trị trước khi bắt đầu chuỗi giảm vừa qua.

Cổ phiếu FTM lao dốc không phanh một phần xuất phát từ việc FTM vừa qua bị Sở giao dịch chứng khoán TPHCM (HSX) đưa vào diện chứng khoán không đủ điều kiện giao dịch ký quỹ do lợi nhuận sau thuế trên báo cáo tài chính soát xét 6 tháng là số âm.

Cụ thể, doanh thu FTM trong nửa đầu năm giảm 24% còn 450 tỷ đồng và ghi nhận lỗ ròng 31 tỷ đồng.

Nguyên nhân được Fortex giải thích do Trung Quốc - thị trường xuất khẩu chủ lực của doanh nghiệp này - bị ảnh hưởng của chiến tranh thương mại Mỹ - Trung làm sản lượng và giá bán giảm mạnh. Sản lượng xuất khẩu nửa đầu năm của công ty chỉ đạt 3.855 tấn, giảm 27%. Giá bán cũng giảm khi cùng kỳ 2018 giá ổn định ở mức 3,03 USD/kg thì quý II năm nay giá biến động thất thường với giá bán cao nhất là 2,85 USD/kg và giảm dần xuống 2,58 USD/kg.

Trong khi đó, giá bông nguyên liệu (chiếm 70% giá thành) không giảm tương ứng. Giá bông tồn kho cùng các đơn hàng đã đặt có đơn giá trung bình từ 1,96 USD/kg làm giá vốn không giảm mạnh được.

Lãnh đạo FTM khẳng định đã áp dụng các biện pháp tiết kiệm cũng như giá bông cuối quý giảm xuống 1,75 USD/kg song cũng chỉ đủ đảm bảo lợi nhuận gộp ở mức dương.

Về thị trường chứng khoán, theo nhận định của BVCS, VN-Index dự báo sẽ điều chỉnh để kiểm định lại vùng hỗ trợ 970-975 điểm trong phiên hôm nay (6/9). Thị trường nhiều khả năng sẽ lại hồi phục tăng điểm trở lại khi tiếp cận vùng hỗ trợ này.

Dù vậy, điểm chưa tích cực là việc khối ngoại tiếp tục bán ròng trong phiên hôm nay. Xu hướng chung của thị trường trong giai đoạn này chủ yếu vẫn sẽ theo hướng giằng co, đi ngang với các nhịp tăng giảm đan xen kèm theo sự phân hóa rõ nét giữa các dòng cổ phiếu.

Chiến lược đầu tư mà BVSC khuyến nghị đối với các nhà đầu tư là tiếp tục duy trì tỷ trọng danh mục ở mức 30-35% cổ phiếu. Với các nhà đầu tư đang có tỷ trọng tiền mặt cao có thể xem xét giải ngân một phần tỷ trọng cho các vị thế ngắn hạn khi thị trường giảm về vùng hỗ trợ 970-975 điểm và vùng hỗ trợ 960-965 điểm.

Theo Dân trí

Đại gia phố núi Gia Lai gặp “vận đen”, bị tất cả các ngân hàng “chặn cửa”
Ngược dòng thị trường, cổ phiếu Dầu khí giao dịch tích cực
Bất chấp cháy lớn, cổ phiếu Bóng đèn Rạng Đông vẫn “sốt” vì chia cổ tức “cực khủng”
Bị nghi ngờ “giao dịch mờ ám” với Địa ốc Alibaba, các đối tác lập tức “cắt quan hệ”
Một cú sốc mất cả nghìn tỷ đồng tài sản, ông chủ Yeah1 ra “chiêu” mới
Bầu Đức và dấu hỏi về hàng trăm tỷ đồng lợi nhuận có thể “bốc hơi”

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC HCM 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,300 ▼150K 74,250 ▼150K
Nguyên liệu 999 - HN 73,200 ▼150K 74,150 ▼150K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
Cập nhật: 25/04/2024 09:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 81.500 ▼1000K 83.800 ▼700K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,320 7,525
Trang sức 99.9 7,310 7,515
NL 99.99 7,315
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,295
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,385 7,555
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,385 7,555
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,385 7,555
Miếng SJC Thái Bình 8,210 ▼30K 8,430 ▼10K
Miếng SJC Nghệ An 8,210 ▼30K 8,430 ▼10K
Miếng SJC Hà Nội 8,210 ▼30K 8,430 ▼10K
Cập nhật: 25/04/2024 09:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,500 ▼1000K 83,800 ▼700K
SJC 5c 81,500 ▼1000K 83,820 ▼700K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,500 ▼1000K 83,830 ▼700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,000 ▼100K 74,800 ▼100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,000 ▼100K 74,900 ▼100K
Nữ Trang 99.99% 72,800 ▼100K 74,000 ▼100K
Nữ Trang 99% 71,267 ▼99K 73,267 ▼99K
Nữ Trang 68% 47,975 ▼68K 50,475 ▼68K
Nữ Trang 41.7% 28,511 ▼42K 31,011 ▼42K
Cập nhật: 25/04/2024 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,102.20 16,264.85 16,786.62
CAD 18,091.42 18,274.16 18,860.38
CHF 27,099.52 27,373.26 28,251.38
CNY 3,435.97 3,470.68 3,582.55
DKK - 3,580.88 3,718.00
EUR 26,507.58 26,775.33 27,960.99
GBP 30,864.41 31,176.18 32,176.30
HKD 3,163.87 3,195.83 3,298.35
INR - 304.33 316.49
JPY 158.70 160.31 167.97
KRW 15.97 17.74 19.35
KWD - 82,302.93 85,593.16
MYR - 5,261.20 5,375.94
NOK - 2,266.72 2,362.95
RUB - 262.03 290.07
SAR - 6,759.09 7,029.30
SEK - 2,289.20 2,386.39
SGD 18,201.74 18,385.59 18,975.40
THB 605.28 672.53 698.28
USD 25,137.00 25,167.00 25,477.00
Cập nhật: 25/04/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,272 16,372 16,822
CAD 18,294 18,394 18,944
CHF 27,337 27,442 28,242
CNY - 3,466 3,576
DKK - 3,597 3,727
EUR #26,737 26,772 28,032
GBP 31,276 31,326 32,286
HKD 3,169 3,184 3,319
JPY 160.12 160.12 168.07
KRW 16.64 17.44 20.24
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,273 2,353
NZD 14,842 14,892 15,409
SEK - 2,286 2,396
SGD 18,212 18,312 19,042
THB 631.41 675.75 699.41
USD #25,135 25,135 25,475
Cập nhật: 25/04/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,175.00 25,177.00 25,477.00
EUR 26,671.00 26,778.00 27,961.00
GBP 31,007.00 31,194.00 32,152.00
HKD 3,181.00 3,194.00 3,297.00
CHF 27,267.00 27,377.00 28,214.00
JPY 159.70 160.34 167.58
AUD 16,215.00 16,280.00 16,773.00
SGD 18,322.00 18,396.00 18,933.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,215.00 18,288.00 18,819.00
NZD 14,847.00 15,342.00
KRW 17.67 19.30
Cập nhật: 25/04/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25195 25195 25487
AUD 16325 16375 16880
CAD 18364 18414 18869
CHF 27519 27569 28131
CNY 0 3469.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26892 26942 27645
GBP 31326 31376 32034
HKD 0 3140 0
JPY 161.93 162.43 166.97
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0346 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14885 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18459 18509 19066
THB 0 646 0
TWD 0 779 0
XAU 8230000 8230000 8400000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 09:00