Số phận của nhân dân tệ trong 3 kịch bản chiến tranh thương mại

18:49 | 17/08/2019

197 lượt xem
|
Nhân dân tệ có thể mất giá 10% nếu Trung Quốc muốn trung hòa tác động từ thuế nhập khẩu của Mỹ.

Cuộc chiến thương mại giữa Mỹ và Trung Quốc đã kéo dài hơn một năm và chưa có dấu hiệu sẽ chấm dứt sớm. Các diễn biến gần đây thậm chí khiến nhiều nhà phân tích bắt đầu lo ngại nó biến thành chiến tranh tiền tệ. Đồng nhân dân tệ tuần trước liên tục yếu đi so với đôla Mỹ, vượt qua mốc 7 CNY đổi một USD lần đầu tiên kể từ khủng hoảng tài chính 2008. Việc này khiến Bộ Tài chính Mỹ tuyên bố Trung Quốc là nước thao túng tiền tệ.

Trong một báo cáo gần đây, Bank of America Merrill Lynch Global Research dự báo diễn biến của nhân dân tệ trong 3 kịch bản của chiến tranh thương mại.

Kịch bản 1: Chiến tranh thương mại toàn diện - Nhân dân tệ mất giá 10%

Số hàng hóa Trung Quốc nhập khẩu từ Mỹ chỉ bằng một phần ba sản phẩm Mỹ mua từ Trung Quốc. Điều này có nghĩa Trung Quốc không thể trả đũa thuế với quy mô tương đương Mỹ. Tuy nhiên, họ có thể hạ giá nhân dân tệ 10%, nhằm bù đắp ảnh hưởng của 10% thuế nhập khẩu Mỹ áp lên hàng Trung Quốc.

Kịch bản 2: Bế tắc kéo dài - Giá nhân dân tệ không đổi

so phan cua nhan dan te trong 3 kich ban chien tranh thuong mai
Nhân viên đếm tiền 100 nhân dân tệ tại một ngân hàng ở Trung Quốc. Ảnh: AFP

Trong trường hợp bế tắc giữa hai bên kéo dài, nhân dân tệ có khả năng dao động trong biên độ hẹp. Vì Bắc Kinh vừa lo ngại sẽ chọc giận Mỹ nếu tiếp tục hạ giá nội tệ, vừa khiến các hãng xuất khẩu gặp khó nếu tăng giá đồng tiền này.

Kịch bản 3: Hai nước gần đạt thỏa thuận thương mại - Nhân dân tệ tăng giá nhẹ

Trong trường hợp này, giá nhân dân tệ sẽ tăng, nhưng rất hạn chế. Nguyên nhân là một khi hai nước đã có thỏa thuận, khả năng cao sẽ kèm điều khoản hạn chế mức tăng của nhân dân tệ. Nếu Bắc Kinh cảm thấy nhân dân tệ khó giảm giá, họ cũng sẽ muốn hạn chế mức tăng. Đặc biệt nếu họ cho rằng một khi nhân dân tệ tăng giá, việc này sẽ rất khó đảo ngược.

Tác động đến các đồng tiền khác ở châu Á

Việc nhân dân tệ yếu đi đã ảnh hưởng đến hàng loạt tiền tệ khác trong khu vực, như rupee Ấn Độ, đôla Singapore, won Hàn Quốc, ringgit Malaysia và rupiah Indonesia, Jameel Ahmad - người đứng đầu bộ phận nghiên cứu thị trường và chiến lược tiền tệ tại FXTM cho biết.

Vì chiến tranh thương mại, won có vẻ là đồng tiền mất giá mạnh nhất, báo cáo nhận xét. Thương mại của Hàn Quốc phụ thuộc lớn vào Trung Quốc và Mỹ, do quốc gia này tham gia sâu vào chuỗi cung ứng giữa hai nền kinh tế lớn nhất thế giới.

Đồng tiền có diễn biến tốt nhất trong các thị trường mới nổi châu Á là baht Thái. Dù ngân hàng trung ương nước này nỗ lực hạ giá, đồng baht vẫn tăng, do được hỗ trợ bởi nhiều yếu tố, trong đó có thặng dư thương mại lớn.

Căng thẳng thương mại Mỹ - Trung Quốc cũng tác động đến nhiều nền kinh tế khác. Khi tăng trưởng toàn cầu chậm lại, các nền kinh tế càng có động lực dựa vào nội tệ yếu, Ahmad cảnh báo.

"Xét trên nhiều phương diện, việc các nước muốn nội tệ yếu đi trong thời kỳ bất ổn là điều khá dễ hiểu", Ahmad cho biết, "Tăng trưởng toàn cầu đang đi xuống, nhu cầu hàng hóa và dịch vụ cũng có khả năng yếu đi do niềm tin đầu tư suy giảm. Nội tệ yếu sẽ giúp tăng lợi thế xuất khẩu".

Theo VnExpress.net

so phan cua nhan dan te trong 3 kich ban chien tranh thuong mai

Trung Quốc liên tục phá giá nhân dân tệ: Giới đầu tư Việt Nam theo sát diễn biến
so phan cua nhan dan te trong 3 kich ban chien tranh thuong mai

Trung Quốc tiếp tục hạ giá nhân dân tệ
so phan cua nhan dan te trong 3 kich ban chien tranh thuong mai

Tỷ giá đồng nhân dân tệ trở thành “hỏa lực” của Trung Quốc nhưng đó chỉ là tạm thời

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,100 149,100
Hà Nội - PNJ 146,100 149,100
Đà Nẵng - PNJ 146,100 149,100
Miền Tây - PNJ 146,100 149,100
Tây Nguyên - PNJ 146,100 149,100
Đông Nam Bộ - PNJ 146,100 149,100
Cập nhật: 24/11/2025 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,840 15,040
Miếng SJC Nghệ An 14,840 15,040
Miếng SJC Thái Bình 14,840 15,040
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,700 ▼40K 15,000 ▼40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,700 ▼40K 15,000 ▼40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,700 ▼40K 15,000 ▼40K
NL 99.99 14,060 ▲20K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,060 ▲20K
Trang sức 99.9 14,260 ▼40K 14,890 ▼40K
Trang sức 99.99 14,270 ▼40K 14,900 ▼40K
Cập nhật: 24/11/2025 15:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,484 15,042
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,484 15,043
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 146 1,485
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 146 1,486
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,445 1,475
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 14,154 14,604
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 103,286 110,786
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 9,296 10,046
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,634 90,134
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,651 86,151
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,164 61,664
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Cập nhật: 24/11/2025 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16515 16783 17363
CAD 18178 18454 19070
CHF 31961 32342 32987
CNY 0 3470 3830
EUR 29749 30021 31048
GBP 33742 34131 35064
HKD 0 3258 3460
JPY 161 165 171
KRW 0 16 18
NZD 0 14467 15054
SGD 19658 19939 20459
THB 726 790 843
USD (1,2) 26115 0 0
USD (5,10,20) 26157 0 0
USD (50,100) 26185 26205 26401
Cập nhật: 24/11/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,181 26,181 26,401
USD(1-2-5) 25,134 - -
USD(10-20) 25,134 - -
EUR 29,945 29,969 31,106
JPY 165.17 165.47 172.4
GBP 34,125 34,217 35,012
AUD 16,773 16,834 17,268
CAD 18,398 18,457 18,980
CHF 32,301 32,401 33,063
SGD 19,785 19,847 20,461
CNY - 3,661 3,758
HKD 3,336 3,346 3,428
KRW 16.57 17.28 18.55
THB 775.66 785.24 835.28
NZD 14,496 14,631 14,977
SEK - 2,722 2,801
DKK - 4,005 4,121
NOK - 2,534 2,608
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,962.44 - 6,687.75
TWD 759.69 - 914.07
SAR - 6,929.24 7,253.41
KWD - 83,686 88,492
Cập nhật: 24/11/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,180 26,181 26,401
EUR 29,755 29,874 31,004
GBP 33,885 34,021 34,988
HKD 3,319 3,332 3,440
CHF 32,009 32,138 33,025
JPY 164.34 165 171.90
AUD 16,674 16,741 17,277
SGD 19,803 19,883 20,420
THB 790 793 828
CAD 18,358 18,432 18,965
NZD 14,525 15,032
KRW 17.18 18.76
Cập nhật: 24/11/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26155 26155 26401
AUD 16657 16757 17680
CAD 18336 18436 19451
CHF 32173 32203 33789
CNY 0 3673 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 29871 29901 31629
GBP 33993 34043 35804
HKD 0 3390 0
JPY 164.69 165.19 175.7
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14569 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19764 19894 20622
THB 0 756.4 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 14840000 14840000 15040000
SBJ 13000000 13000000 15040000
Cập nhật: 24/11/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,190 26,240 26,401
USD20 26,190 26,240 26,401
USD1 26,190 26,240 26,401
AUD 16,726 16,826 17,942
EUR 30,059 30,059 31,171
CAD 18,299 18,399 19,706
SGD 19,861 20,011 20,574
JPY 165.28 166.78 172
GBP 34,116 34,266 35,047
XAU 14,838,000 0 15,042,000
CNY 0 3,559 0
THB 0 791 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 24/11/2025 15:00