Trung Quốc liên tục phá giá nhân dân tệ: Giới đầu tư Việt Nam theo sát diễn biến

12:20 | 14/08/2019

652 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Mặc dù thị trường tiền tệ quốc tế vừa trải qua một tuần đầy biến động, đặc biệt là khi nhân dân tệ bị “phá giá” vượt ngưỡng tâm lý 7 CNY đổi 1 USD, tuy nhiên tại Việt Nam, tỷ giá giao dịch thực tế VND/USD tại các ngân hàng thương mại lại giảm.
Trung Quốc liên tục phá giá nhân dân tệ: Giới đầu tư Việt Nam theo sát diễn biến
Tỷ giá CNY/USD đang là tâm điểm chú ý trong suốt tuần qua

Tại bản tin trái phiếu vừa công bố, Công ty chứng khoán Bảo Việt (BVSC) cho biết, trong tuần vừa qua, tỷ giá trung tâm đã tăng 12 đồng, từ mức 23.090 VND/USD lên mức 23.102 VND/USD.

Trong khi đó, tỷ giá giao dịch thực tế tại các ngân hàng thương mại (NHTM) lại giảm nhẹ từ mức 23.226 VND/USD xuống 23.221 VND/USD

Theo BVSC, đây là diễn biến tương đối bất ngờ trong bối cảnh đồng nhân dân tệ (CNY) có diễn biến giảm khá mạnh trong tuần qua. BVSC cho rằng, nguồn cung ngoại tệ dồi dào nhờ xuất siêu và thặng dư cán cân thanh toán tổng thể đang là nhân tố hỗ trợ cho VND.

Đầu tuần trước, giá nhân dân tệ trên thị trường đã vượt mức 7 CNY một USD, lần đầu tiên kể từ khủng hoảng tài chính năm 2008. Việc này đã khiến Bộ Tài chính Mỹ gắn nhãn Trung Quốc là quốc gia “thao túng tiền tệ”.

Giới chuyên gia nhận định, đồng nội tệ yếu sẽ giúp hàng hoá xuất khẩu của Trung Quốc có lợi thế. Khi CNY bị hạ giá quá mốc 7 có thể sẽ làm yếu đồng nội tệ của Trung Quốc và gây sức ép lên các đồng tiền châu Á khác.

Động thái hạ giá CNY của Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc (PboC) được xem là đòn trả đũa của nước này sau khi bị Tổng thống Mỹ Donald Trump tuyên bố áp thuế quan 10% lên 300 tỷ USD hàng hoá Trung Quốc.

Trong suốt 1 tuần qua, giới đầu tư vẫn theo sát diễn biến CNY. Tỷ giá tham chiếu được PboC công bố mỗi sáng. Trong sáng nay, PboC đã thiết lập tỷ giá tham chiếu tại 7,0312 CNY đổi 1 USD, mạnh hơn so với hôm qua (7,0326 CNY đổi một 1 USD).

Trung Quốc liên tục phá giá nhân dân tệ: Giới đầu tư Việt Nam theo sát diễn biến

Trên thị trường thế giới, tuần vừa rồi, chỉ số DXY đóng cửa tuần ở mức 97,49 điểm, giảm 0,59% so với mức 98,07 của tuần trước đó.

Các đồng tiền trong rổ tính Dollar Index cũng có nhiều biến động trái chiều. Cụ thể, JPY của Nhật Bản, EUR của EU, SEK của Thuỵ Điển và CHF của Thuỵ Sĩ tăng giá lần lượt 0,85%; 0,83%; 1,01% và 1% so với USD. Ở chiều ngược lại, GBP của Anh, CAD của Canada giảm giá lần lượt 1,06% và 0,11% so với USD.

Đồng bảng Anh chịu áp lực trước số liệu GDP quý II lần đầu tiên sụt giảm trong 7 năm qua. Việc GDP giảm 0,2% trong quý vừa qua làm tăng khả năng nước Anh bước vào pha suy thoái (GDP tăng trưởng âm 2 quý liên tiếp) trong nửa cuối năm 2019. Đây cũng là lần đầu tiên nền kinh tế Anh tăng trưởng âm kể từ quý IV năm 2012.

Theo BVSC, các đồng tiền “trú ẩn” JPY, CHF tiếp tục tăng giá mạnh cho thấy các nhà đầu tư đang tìm đến các tài sản an toàn khi bất ổn toàn cầu gia tăng.

Theo Dân trí

“Vũ khí nguy hiểm” của Trung Quốc đang nhắm vào ai?
Tỷ giá đồng nhân dân tệ trở thành “hỏa lực” của Trung Quốc nhưng đó chỉ là tạm thời
Trung Quốc phá giá nhân dân tệ kỷ lục, tiền Việt sẽ ra sao?
Nhân dân tệ giảm xuống mức thấp nhất 11 năm, tạo áp lực lên VND

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 120,000 ▲500K 122,000 ▲500K
AVPL/SJC HCM 120,000 ▲500K 122,000 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 120,000 ▲500K 122,000 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,170 ▲50K 11,450 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 11,160 ▲50K 11,440 ▲50K
Cập nhật: 10/05/2025 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 116.600
TPHCM - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Hà Nội - PNJ 114.000 116.600
Hà Nội - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 114.000 116.600
Đà Nẵng - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Miền Tây - PNJ 114.000 116.600
Miền Tây - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.000 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.880 116.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.170 115.670
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.940 115.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.030 87.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.800 68.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.110 48.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.310 106.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.720 71.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.380 75.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.870 79.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.340 43.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.100 38.600
Cập nhật: 10/05/2025 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,290 11,740
Trang sức 99.9 11,280 11,730
NL 99.99 11,100
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,500 11,800
Miếng SJC Thái Bình 11,950 12,150
Miếng SJC Nghệ An 11,950 12,150
Miếng SJC Hà Nội 11,950 12,150
Cập nhật: 10/05/2025 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16118 16385 16969
CAD 18096 18371 18995
CHF 30572 30948 31621
CNY 0 3358 3600
EUR 28572 28839 29883
GBP 33740 34129 35080
HKD 0 3207 3411
JPY 171 176 182
KRW 0 17 19
NZD 0 15024 15625
SGD 19454 19734 20278
THB 703 766 820
USD (1,2) 25699 0 0
USD (5,10,20) 25738 0 0
USD (50,100) 25766 25800 26155
Cập nhật: 10/05/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,800 25,800 26,160
USD(1-2-5) 24,768 - -
USD(10-20) 24,768 - -
GBP 33,951 34,043 34,943
HKD 3,282 3,292 3,391
CHF 30,810 30,906 31,767
JPY 175.11 175.43 183.25
THB 749.74 759 812.07
AUD 16,397 16,456 16,901
CAD 18,405 18,464 18,964
SGD 19,652 19,713 20,338
SEK - 2,632 2,724
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,849 3,981
NOK - 2,452 2,538
CNY - 3,548 3,644
RUB - - -
NZD 14,981 15,120 15,554
KRW 17.19 17.93 19.27
EUR 28,755 28,778 30,006
TWD 777.95 - 941.86
MYR 5,633.75 - 6,359.66
SAR - 6,810.25 7,168.24
KWD - 82,426 87,642
XAU - - -
Cập nhật: 10/05/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,557 28,672 29,776
GBP 33,746 33,882 34,851
HKD 3,275 3,288 3,394
CHF 30,669 30,792 31,690
JPY 173.90 174.60 181.74
AUD 16,260 16,325 16,854
SGD 19,615 19,694 20,232
THB 763 766 800
CAD 18,311 18,385 18,897
NZD 15,042 15,549
KRW 17.63 19.42
Cập nhật: 10/05/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25785 25785 26145
AUD 16257 16357 16925
CAD 18304 18404 18957
CHF 30785 30815 31712
CNY 0 3549.6 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28845 28945 29720
GBP 33935 33985 35098
HKD 0 3355 0
JPY 175.09 176.09 182.64
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15080 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19610 19740 20471
THB 0 730.9 0
TWD 0 845 0
XAU 12000000 12000000 12150000
XBJ 12000000 12000000 12150000
Cập nhật: 10/05/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,170
USD20 25,780 25,830 26,170
USD1 25,780 25,830 26,170
AUD 16,311 16,461 17,531
EUR 28,899 29,049 30,224
CAD 18,245 18,345 19,662
SGD 19,685 19,835 20,311
JPY 175.65 177.15 181.84
GBP 34,012 34,162 34,952
XAU 11,649,000 0 12,051,000
CNY 0 3,432 0
THB 0 766 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 10/05/2025 12:00