Trung Quốc liên tục phá giá nhân dân tệ: Giới đầu tư Việt Nam theo sát diễn biến

12:20 | 14/08/2019

650 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Mặc dù thị trường tiền tệ quốc tế vừa trải qua một tuần đầy biến động, đặc biệt là khi nhân dân tệ bị “phá giá” vượt ngưỡng tâm lý 7 CNY đổi 1 USD, tuy nhiên tại Việt Nam, tỷ giá giao dịch thực tế VND/USD tại các ngân hàng thương mại lại giảm.
Trung Quốc liên tục phá giá nhân dân tệ: Giới đầu tư Việt Nam theo sát diễn biến
Tỷ giá CNY/USD đang là tâm điểm chú ý trong suốt tuần qua

Tại bản tin trái phiếu vừa công bố, Công ty chứng khoán Bảo Việt (BVSC) cho biết, trong tuần vừa qua, tỷ giá trung tâm đã tăng 12 đồng, từ mức 23.090 VND/USD lên mức 23.102 VND/USD.

Trong khi đó, tỷ giá giao dịch thực tế tại các ngân hàng thương mại (NHTM) lại giảm nhẹ từ mức 23.226 VND/USD xuống 23.221 VND/USD

Theo BVSC, đây là diễn biến tương đối bất ngờ trong bối cảnh đồng nhân dân tệ (CNY) có diễn biến giảm khá mạnh trong tuần qua. BVSC cho rằng, nguồn cung ngoại tệ dồi dào nhờ xuất siêu và thặng dư cán cân thanh toán tổng thể đang là nhân tố hỗ trợ cho VND.

Đầu tuần trước, giá nhân dân tệ trên thị trường đã vượt mức 7 CNY một USD, lần đầu tiên kể từ khủng hoảng tài chính năm 2008. Việc này đã khiến Bộ Tài chính Mỹ gắn nhãn Trung Quốc là quốc gia “thao túng tiền tệ”.

Giới chuyên gia nhận định, đồng nội tệ yếu sẽ giúp hàng hoá xuất khẩu của Trung Quốc có lợi thế. Khi CNY bị hạ giá quá mốc 7 có thể sẽ làm yếu đồng nội tệ của Trung Quốc và gây sức ép lên các đồng tiền châu Á khác.

Động thái hạ giá CNY của Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc (PboC) được xem là đòn trả đũa của nước này sau khi bị Tổng thống Mỹ Donald Trump tuyên bố áp thuế quan 10% lên 300 tỷ USD hàng hoá Trung Quốc.

Trong suốt 1 tuần qua, giới đầu tư vẫn theo sát diễn biến CNY. Tỷ giá tham chiếu được PboC công bố mỗi sáng. Trong sáng nay, PboC đã thiết lập tỷ giá tham chiếu tại 7,0312 CNY đổi 1 USD, mạnh hơn so với hôm qua (7,0326 CNY đổi một 1 USD).

Trung Quốc liên tục phá giá nhân dân tệ: Giới đầu tư Việt Nam theo sát diễn biến

Trên thị trường thế giới, tuần vừa rồi, chỉ số DXY đóng cửa tuần ở mức 97,49 điểm, giảm 0,59% so với mức 98,07 của tuần trước đó.

Các đồng tiền trong rổ tính Dollar Index cũng có nhiều biến động trái chiều. Cụ thể, JPY của Nhật Bản, EUR của EU, SEK của Thuỵ Điển và CHF của Thuỵ Sĩ tăng giá lần lượt 0,85%; 0,83%; 1,01% và 1% so với USD. Ở chiều ngược lại, GBP của Anh, CAD của Canada giảm giá lần lượt 1,06% và 0,11% so với USD.

Đồng bảng Anh chịu áp lực trước số liệu GDP quý II lần đầu tiên sụt giảm trong 7 năm qua. Việc GDP giảm 0,2% trong quý vừa qua làm tăng khả năng nước Anh bước vào pha suy thoái (GDP tăng trưởng âm 2 quý liên tiếp) trong nửa cuối năm 2019. Đây cũng là lần đầu tiên nền kinh tế Anh tăng trưởng âm kể từ quý IV năm 2012.

Theo BVSC, các đồng tiền “trú ẩn” JPY, CHF tiếp tục tăng giá mạnh cho thấy các nhà đầu tư đang tìm đến các tài sản an toàn khi bất ổn toàn cầu gia tăng.

Theo Dân trí

“Vũ khí nguy hiểm” của Trung Quốc đang nhắm vào ai?
Tỷ giá đồng nhân dân tệ trở thành “hỏa lực” của Trung Quốc nhưng đó chỉ là tạm thời
Trung Quốc phá giá nhân dân tệ kỷ lục, tiền Việt sẽ ra sao?
Nhân dân tệ giảm xuống mức thấp nhất 11 năm, tạo áp lực lên VND

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,700 ▼1300K 82,200 ▼1250K
AVPL/SJC HCM 79,750 ▼1250K 82,250 ▼1200K
AVPL/SJC ĐN 79,750 ▼1250K 82,250 ▼1200K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,150 ▼950K 74,150 ▼950K
Nguyên liệu 999 - HN 73,050 ▼950K 74,050 ▼950K
AVPL/SJC Cần Thơ 79,700 ▼1300K 82,200 ▼1250K
Cập nhật: 23/04/2024 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
TPHCM - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Hà Nội - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
Hà Nội - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Đà Nẵng - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
Đà Nẵng - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Miền Tây - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
Miền Tây - SJC 80.700 ▼300K 83.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000 ▼1300K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000 ▼1300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 ▼1300K 73.700 ▼1300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 ▼970K 55.430 ▼970K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 ▼760K 43.270 ▼760K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 ▼540K 30.810 ▼540K
Cập nhật: 23/04/2024 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,285 ▼110K 7,520 ▼90K
Trang sức 99.9 7,275 ▼110K 7,510 ▼90K
NL 99.99 7,280 ▼110K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,260 ▼110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,350 ▼110K 7,550 ▼90K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,350 ▼110K 7,550 ▼90K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,350 ▼110K 7,550 ▼90K
Miếng SJC Thái Bình 8,100 8,310 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 8,100 8,310 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 8,100 8,310 ▼30K
Cập nhật: 23/04/2024 15:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 80,700 ▼300K 83,000 ▼500K
SJC 5c 80,700 ▼300K 83,020 ▼500K
SJC 2c, 1C, 5 phân 80,700 ▼300K 83,030 ▼500K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 72,900 ▼1100K 74,700 ▼1200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 72,900 ▼1100K 74,800 ▼1200K
Nữ Trang 99.99% 72,600 ▼1200K 73,900 ▼1200K
Nữ Trang 99% 71,168 ▼1188K 73,168 ▼1188K
Nữ Trang 68% 47,907 ▼816K 50,407 ▼816K
Nữ Trang 41.7% 28,469 ▼501K 30,969 ▼501K
Cập nhật: 23/04/2024 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,086.35 16,248.84 16,769.95
CAD 18,195.12 18,378.91 18,968.33
CHF 27,338.60 27,614.75 28,500.38
CNY 3,456.34 3,491.25 3,603.76
DKK - 3,584.67 3,721.91
EUR 26,544.10 26,812.22 27,999.27
GBP 30,775.52 31,086.38 32,083.34
HKD 3,179.16 3,211.27 3,314.26
INR - 305.76 317.98
JPY 160.26 161.88 169.61
KRW 16.05 17.83 19.45
KWD - 82,702.86 86,008.35
MYR - 5,294.62 5,410.05
NOK - 2,284.04 2,380.99
RUB - 260.34 288.19
SAR - 6,795.62 7,067.23
SEK - 2,304.98 2,402.82
SGD 18,307.44 18,492.37 19,085.43
THB 609.44 677.15 703.07
USD 25,148.00 25,178.00 25,488.00
Cập nhật: 23/04/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,187 16,287 16,737
CAD 18,333 18,433 18,983
CHF 27,464 27,569 28,369
CNY - 3,473 3,583
DKK - 3,586 3,716
EUR #26,662 26,697 27,957
GBP 31,052 31,102 32,062
HKD 3,173 3,188 3,323
JPY 161.09 161.09 169.04
KRW 16.66 17.46 20.26
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,280 2,360
NZD 14,832 14,882 15,399
SEK - 2,292 2,402
SGD 18,245 18,345 19,075
THB 633.54 677.88 701.54
USD #25,180 25,180 25,488
Cập nhật: 23/04/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,188.00 25,488.00
EUR 26,599.00 26,706.00 27,900.00
GBP 30,785.00 30,971.00 31,939.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,301.00
CHF 27,396.00 27,506.00 28,358.00
JPY 160.58 161.22 168.58
AUD 16,138.00 16,203.00 16,702.00
SGD 18,358.00 18,432.00 18,976.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18,250.00 18,323.00 18,863.00
NZD 14,838.00 15,339.00
KRW 17.68 19.32
Cập nhật: 23/04/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25255 25235 25488
AUD 16234 16284 16789
CAD 18380 18430 18886
CHF 27649 27699 28267
CNY 0 3478.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26867 26917 27627
GBP 31189 31239 31892
HKD 0 3140 0
JPY 162.46 162.96 167.49
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0403 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14862 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18488 18538 19099
THB 0 647.4 0
TWD 0 779 0
XAU 8050000 8050000 8220000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 23/04/2024 15:00