Sợ Covid-19, người Mỹ lại hoảng loạn vơ vét giấy vệ sinh trên các kệ hàng

06:44 | 23/11/2020

104 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Khăn giấy và các vật dụng khác đã nhanh chóng “bốc hơi” khỏi các kệ hàng giữa làn sóng mua sắm dự trữ mới của người Mỹ do lo ngại một làn sóng gia tăng dịch Covid-19 mới.
Sợ Covid-19, người Mỹ lại hoảng loạn vơ vét giấy vệ sinh trên các kệ hàng - 1
Hình ảnh các kệ hàng trống rỗng tại Mỹ. Ảnh: AFP

Các hộ gia đình trên khắp nước Mỹ một lần nữa lại chất đầy các xe hàng tạp hóa trong đợt mua sắm hoảng loạn khi các ca nhiễm virus corona tăng mạnh và nhiều bang đang tính đóng cửa hoạt động kinh doanh.

Mua dự trữ đang ảnh hưởng đến mọi thứ, từ khăn giấy đến thịt xông khói. Ngay cả các nhà bán lẻ lớn nhất thế giới cũng đang báo cáo tình trạng thiếu các mặt hàng có nhu cầu cao như đồ dùng hằng ngày, đồ ăn sáng và những mặt hàng quan trọng nhất trong bất kỳ phòng tắm nào.

“Lần này, chúng tôi đã phản ứng tốt hơn so với lần trước. Mặc dù là nhà cung ứng hàng hoá lớn nhất thế giới, chúng tôi vẫn bị thiếu hụt hàng hóa ở một số nơi” -giám đốc điều hành của Walmart, Doug McMillon, cho biết.

Đẩy xe hàng vào khu vực thanh toán, bao gồm một bịch giấy vệ sinh và ít thức ăn vừa vơ vét được, Cathy Smith ở Tây Los Angeles (bang Califonia, Mỹ) nói: "Tôi vẫn đang hoảng sợ".

“Tôi không xem tin tức vì quá buồn, nhưng chồng tôi đã xem và anh ấy cảnh báo tôi rằng mọi thứ đang trở nên tồi tệ hơn. Vì vậy, tôi nghĩ rằng chúng tôi sẽ cần tích trữ", cô nói.

Jim Dudlicek, phát ngôn viên của Hiệp hội Cửa hàng tạp hóa Quốc gia Mỹ cho biết, người mua sắm có thể bắt đầu thấy có những giới hạn mua hàng được áp dụng trở lại. Người tiêu dùng nên mua sắm sớm hơn trong ngày để “có lựa chọn tốt nhất từ ​​các kệ hàng mới còn nguyên”, nhưng cũng hãy “quan tâm đến hàng xóm của họ và chỉ lấy những gì họ cần,” ông nói.

Một số cửa hàng tạp hóa đang sử dụng phương tiện truyền thông xã hội để cung cấp thông tin cập nhật về các sản phẩm “hot” và phát chúng dưới dạng bản tin trên một chương trình radio.

Giám đốc điều hành Kraft Heinz Co., Miguel Patricio cho biết, trong một cuộc phỏng vấn vào tháng trước rằng, công ty đang tìm kiếm các đối tác mới và đầu tư vào năng suất cũng như công suất của các nhà máy để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng.

Mark Schiller, Giám đốc điều hành của Hain Celestial Group Inc. - công ty chuyên sản xuất khoai tây chiên và sữa có nguồn gốc từ thực vật - cho biết, họ đã sẵn sàng hơn cho đợt mua vào hoảng loạn này.

Giấy vệ sinh là một thứ khó tìm hơn, với việc nhiều người tiêu dùng chia sẻ trên Twitter những bức ảnh về kệ để trống và hỏi những người mua sắm khác về những nguồn cung cấp.

Kimberly - Clark Corp., nhà sản xuất giấy vệ sinh Scott và Cottonelle, cho biết họ đang hợp tác với các khách hàng của mình để theo dõi nguồn cung cấp và lấp đầy khoảng trên các kệ hàng.

Người phát ngôn của Procter & Gamble, Jennifer Corso cho biết, nhà sản xuất đang “làm việc suốt ngày đêm để sản xuất sản phẩm nhanh nhất có thể.” “Việc tiêu thụ khăn giấy có liên quan đến việc gia tăng các tình huống làm sạch, vì người tiêu dùng lau chùi thường xuyên hơn", bà nói và cho biết thêm: “Việc tiêu thụ giấy vệ sinh gắn liền với lượng thời gian người tiêu dùng ở nhà tăng lên”.

Theo Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,500 119,500
AVPL/SJC HCM 117,500 119,500
AVPL/SJC ĐN 117,500 119,500
Nguyên liệu 9999 - HN 10,830 11,130
Nguyên liệu 999 - HN 10,820 11,120
Cập nhật: 01/07/2025 04:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.800 116.300
TPHCM - SJC 117.500 119.500
Hà Nội - PNJ 113.800 116.300
Hà Nội - SJC 117.500 119.500
Đà Nẵng - PNJ 113.800 116.300
Đà Nẵng - SJC 117.500 119.500
Miền Tây - PNJ 113.800 116.300
Miền Tây - SJC 117.500 119.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.800 116.300
Giá vàng nữ trang - SJC 117.500 119.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.800
Giá vàng nữ trang - SJC 117.500 119.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.800
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.800 116.300
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.800 116.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.890 115.390
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.180 114.680
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.950 114.450
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.280 86.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.220 67.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.700 48.200
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.400 105.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.110 70.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.730 75.230
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.190 78.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.960 43.460
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.770 38.270
Cập nhật: 01/07/2025 04:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 11,590
Trang sức 99.9 11,130 11,580
NL 99.99 10,795
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,795
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 11,650
Miếng SJC Thái Bình 11,750 11,950
Miếng SJC Nghệ An 11,750 11,950
Miếng SJC Hà Nội 11,750 11,950
Cập nhật: 01/07/2025 04:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16511 16779 17355
CAD 18557 18834 19451
CHF 32094 32476 33117
CNY 0 3570 3690
EUR 29970 30243 31274
GBP 34955 35348 36281
HKD 0 3196 3399
JPY 174 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15510 16100
SGD 19938 20221 20747
THB 719 782 835
USD (1,2) 25853 0 0
USD (5,10,20) 25893 0 0
USD (50,100) 25921 25955 26300
Cập nhật: 01/07/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,393 35,489 36,382
HKD 3,265 3,275 3,374
CHF 32,304 32,405 33,220
JPY 177.98 178.3 185.82
THB 766.14 775.6 829.8
AUD 16,817 16,878 17,346
CAD 18,797 18,857 19,408
SGD 20,105 20,168 20,845
SEK - 2,712 2,806
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,035 4,173
NOK - 2,551 2,642
CNY - 3,594 3,691
RUB - - -
NZD 15,523 15,667 16,123
KRW 17.86 18.62 20.1
EUR 30,185 30,209 31,436
TWD 807.36 - 977.43
MYR 5,790.69 - 6,533.62
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,043 88,336
XAU - - -
Cập nhật: 01/07/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,910 25,910 26,250
EUR 29,949 30,069 31,193
GBP 35,129 35,270 36,266
HKD 3,257 3,270 3,375
CHF 32,037 32,166 33,098
JPY 176.68 177.39 184.77
AUD 16,699 16,766 17,301
SGD 20,094 20,175 20,727
THB 779 782 817
CAD 18,730 18,805 19,333
NZD 15,562 16,070
KRW 18.37 20.24
Cập nhật: 01/07/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25935 25935 26295
AUD 16680 16780 17350
CAD 18734 18834 19391
CHF 32330 32360 33246
CNY 0 3609.8 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30249 30349 31124
GBP 35251 35301 36412
HKD 0 3330 0
JPY 177.49 178.49 185
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15618 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20093 20223 20956
THB 0 748 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 11950000
XBJ 10000000 10000000 11950000
Cập nhật: 01/07/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,930 25,980 26,260
USD20 25,930 25,980 26,260
USD1 25,930 25,980 26,260
AUD 16,767 16,917 17,982
EUR 30,313 30,463 31,639
CAD 18,694 18,794 20,110
SGD 20,177 20,327 20,804
JPY 178.05 179.55 184.2
GBP 35,352 35,502 36,625
XAU 11,748,000 0 11,952,000
CNY 0 3,493 0
THB 0 784 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 01/07/2025 04:00