Sẽ siết chặt các ngân hàng mua trái phiếu doanh nghiệp

13:57 | 23/11/2020

113 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Thanh khoản dư thừa, các ngân hàng dồn vốn vào trái phiếu Chính phủ (TPCP), đặc biệt là trái phiếu doanh nghiệp (TPDN). Điều này tiềm ẩn rủi ro cho các ngân hàng.
Sẽ siết chặt các ngân hàng mua trái phiếu doanh nghiệp
Lượng trái phiếu doanh nghiệp phát hành theo tháng

Trước thực trạng trên, Ngân hàng Nhà nước dự kiến siết nhà băng mua TPDN để cơ cấu lại nợ; góp vốn, mua cổ phần ở các doanh nghiệp khác...

Dồn vốn vào trái phiếu

Tính chung từ đầu năm đến nay, Kho bạc Nhà nước đã huy động được 271.199 tỷ đồng trái phiếu Chính phủ thông qua đấu thầu, gần đạt kế hoạch đề ra là 300.000 tỷ đồng.

Sở dĩ TPCP “hút hàng” do hiện thanh khoản của các ngân hàng đang dư thừa rất lớn vì tín dụng tăng trưởng ì ạch. Không chỉ đổ vốn vào TPCP, các nhà băng còn đẩy mạnh mua TPDN.

Theo Công ty chứng khoán SSI, trong 9 tháng đầu năm nay, lượng TPDN phát hành trên thị trường tăng 79% so với cùng kỳ năm ngoái, đạt 341.000 tỷ đồng. Dù lượng phát hành tăng vọt, nhưng tỷ lệ phát hành thành công lên tới 98%, cao hơn khá nhiều so với con số 93% của cùng kỳ năm ngoái. Trong đó, các nhà băng vẫn là người mua TPDN lớn nhất.

Báo cáo tài chính quý 3/2020 của nhiều ngân hàng cũng cho thấy rõ điều đó. Đơn cử đến cuối tháng 9, lượng trái phiếu doanh nghiệp mà Techcombank nắm giữ là 54.400 tỷ đồng, tăng hơn 24.000 tỷ đồng so với đầu năm. Hay như tại MB, lượng TPDN mà nhà băng này nắm giữ lên tới hơn 26.100 tỷ đồng, tăng 14.100 tỷ đồng so với đầu năm...

f
Đến cuối tháng 9, lượng TPDN mà Techcombank nắm giữ là 54.400 tỷ đồng, tăng hơn 24.000 tỷ đồng so với đầu năm.

Rủi ro tiềm ẩn

Theo các chuyên gia, việc các nhà băng đổ vốn vào TPCP là hợp lý trong bối cảnh tín dụng ì ách. Bởi khi cần, các ngân hàng có thể cầm cố để vay vốn từ NHNN. Ngoài ra, việc các ngân hàng tăng mua TPCP cũng giúp Chính phủ có nguồn để đẩy mạnh đầu tư công, qua đó góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Kinh tế phục hồi sẽ khiến cầu tín dụng tăng trở lại, lúc đó các ngân hàng sẽ lại đẩy mạnh cho vay do lãi suất cho vay cao hơn nhiều so với TPCP.

Thế nhưng, điều mà giới chuyên gia lo ngại đó là xu hướng nhà băng tăng nắm giữ TPDN, bởi do COVID-19, nhiều doanh nghiệp phát hành trái phiếu tiếp tục gặp khó khăn và không có khả năng trả nợ gốc, lãi trái phiếu đến hạn, dẫn đến việc phải phát hành thêm trái phiếu để tiếp tục cơ cấu lại nợ. Ngoài ra, một số doanh nghiệp phát hành trái phiếu để góp vốn, mua cổ phần tại các doanh nghiệp khác... Do đó, các ngân hàng khó kiểm soát được mục đích sử dụng vốn, dòng tiền từ nguồn phát hành trái phiếu.

“Việc NHNN dự kiến siết chặt hoạt động đầu tư TPDN của các ngân hàng là rất cần thiết, vừa tránh rủi ro cho ngân hàng, doanh nghiệp, vừa giúp cho thị trường TPDN phát triển lành mạnh hơn”, một chuyên gia ngân hàng cho biết.

Theo Diễn đàn doanh nghiệp

Liên tiếp doanh nghiệp nhà nước vỡ nợ, thị trường nợ Trung Quốc chao đảoLiên tiếp doanh nghiệp nhà nước vỡ nợ, thị trường nợ Trung Quốc chao đảo
Chủ tịch MWG Nguyễn Đức Tài: Doanh nghiệp không sẵn sàng thay đổi sẽ chếtChủ tịch MWG Nguyễn Đức Tài: Doanh nghiệp không sẵn sàng thay đổi sẽ chết
Ra mắt Hội đồng Doanh nghiệp nông nghiệp Việt Nam “Kết nối và chia sẻ”Ra mắt Hội đồng Doanh nghiệp nông nghiệp Việt Nam “Kết nối và chia sẻ”

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,500 119,500
AVPL/SJC HCM 117,500 119,500
AVPL/SJC ĐN 117,500 119,500
Nguyên liệu 9999 - HN 10,830 11,130
Nguyên liệu 999 - HN 10,820 11,120
Cập nhật: 01/07/2025 08:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.200 ▲400K 116.600 ▲300K
TPHCM - SJC 117.500 119.500
Hà Nội - PNJ 114.200 ▲400K 116.600 ▲300K
Hà Nội - SJC 117.500 119.500
Đà Nẵng - PNJ 114.200 ▲400K 116.600 ▲300K
Đà Nẵng - SJC 117.500 119.500
Miền Tây - PNJ 114.200 ▲400K 116.600 ▲300K
Miền Tây - SJC 117.500 119.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.200 ▲400K 116.600 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.500 119.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.200 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.500 119.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.200 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.200 ▲400K 116.600 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.200 ▲400K 116.600 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.300 ▲300K 115.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.180 ▲290K 115.680 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.470 ▲290K 114.970 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.240 ▲290K 114.740 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.500 ▲220K 87.000 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.390 ▲170K 67.890 ▲170K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.820 ▲120K 48.320 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.670 ▲270K 106.170 ▲270K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.290 ▲180K 70.790 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.920 ▲190K 75.420 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.390 ▲200K 78.890 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.080 ▲120K 43.580 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.860 ▲90K 38.360 ▲90K
Cập nhật: 01/07/2025 08:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,190 ▲50K 11,640 ▲50K
Trang sức 99.9 11,180 ▲50K 11,630 ▲50K
NL 99.99 10,845 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,845 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,400 ▲50K 11,700 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,400 ▲50K 11,700 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,400 ▲50K 11,700 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 11,800 ▲50K 12,000 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 11,800 ▲50K 12,000 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 11,800 ▲50K 12,000 ▲50K
Cập nhật: 01/07/2025 08:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16591 16860 17436
CAD 18619 18896 19513
CHF 32196 32578 33236
CNY 0 3570 3690
EUR 30046 30319 31353
GBP 34986 35380 36331
HKD 0 3196 3399
JPY 174 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15554 16139
SGD 19966 20248 20778
THB 718 782 836
USD (1,2) 25838 0 0
USD (5,10,20) 25878 0 0
USD (50,100) 25906 25940 26295
Cập nhật: 01/07/2025 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,940 25,940 26,300
USD(1-2-5) 24,902 - -
USD(10-20) 24,902 - -
GBP 35,463 35,559 36,445
HKD 3,268 3,278 3,377
CHF 32,586 32,688 33,493
JPY 178.7 179.02 186.56
THB 767.97 777.46 831.77
AUD 16,895 16,956 17,432
CAD 18,885 18,945 19,498
SGD 20,177 20,240 20,910
SEK - 2,717 2,812
LAK - 0.92 1.29
DKK - 4,060 4,200
NOK - 2,548 2,637
CNY - 3,598 3,695
RUB - - -
NZD 15,566 15,711 16,166
KRW 17.87 18.64 20.12
EUR 30,377 30,401 31,640
TWD 807 - 976.98
MYR 5,837.57 - 6,584.89
SAR - 6,847.75 7,207.56
KWD - 83,174 88,547
XAU - - -
Cập nhật: 01/07/2025 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,910 25,910 26,250
EUR 29,949 30,069 31,193
GBP 35,129 35,270 36,266
HKD 3,257 3,270 3,375
CHF 32,037 32,166 33,098
JPY 176.68 177.39 184.77
AUD 16,699 16,766 17,301
SGD 20,094 20,175 20,727
THB 779 782 817
CAD 18,730 18,805 19,333
NZD 15,562 16,070
KRW 18.37 20.24
Cập nhật: 01/07/2025 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25920 25920 26290
AUD 16803 16903 17471
CAD 18828 18928 19484
CHF 32550 32580 33455
CNY 0 3610.3 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30440 30540 31318
GBP 35359 35409 36530
HKD 0 3330 0
JPY 178.34 179.34 185.86
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15700 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20165 20295 21026
THB 0 749.8 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 11950000
XBJ 10000000 10000000 11950000
Cập nhật: 01/07/2025 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,930 25,980 26,260
USD20 25,930 25,980 26,260
USD1 25,930 25,980 26,260
AUD 16,767 16,917 17,982
EUR 30,313 30,463 31,639
CAD 18,694 18,794 20,110
SGD 20,177 20,327 20,804
JPY 178.05 179.55 184.2
GBP 35,352 35,502 36,625
XAU 11,748,000 0 11,952,000
CNY 0 3,493 0
THB 0 784 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 01/07/2025 08:45