Liên tiếp doanh nghiệp nhà nước vỡ nợ, thị trường nợ Trung Quốc chao đảo

13:39 | 22/11/2020

245 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Việc hàng loạt các doanh nghiệp nhà nước Trung Quốc tuyên bố vỡ nợ trong tình hình kinh tế nước này vừa mới có những chuyển biến tích cực đã giáng cú đòn mạnh vào tâm lý thị trường.

Các nhà đầu tư ồ ạt bán tháo cổ phiếu, nhiều công ty phải hủy niêm yết trên sàn chứng khoán.

Hàng loạt các vụ vỡ nợ

Liên tiếp doanh nghiệp nhà nước vỡ nợ, thị trường nợ Trung Quốc chao đảo - 1
Với làn sóng vỡ nợ hàng loạt trên thị trường trái phiếu doanh nghiệp của Trung Quốc, các công ty thuộc sở hữu nhà nước Trung Quốc đã buộc phải hủy phát hành.

Theo Nikkei Asian Review, tính đến sáng ngày 19/11, đã có ít nhất 57 công ty Trung Quốc tạm dừng kế hoạch phát hành, thiệt hại lên tới 44,2 tỷ NDT (khoảng 6,72 tỷ USD) chứng khoán thu nhập cố định trên thị trường nội địa.

Trước đó, vào hôm 23/10, thị trường nợ Trung Quốc đã dậy sóng khi tập đoàn lớn Huachen Automotive - công ty mẹ thuộc sở hữu nhà nước của Brilliance China Automotive Holdings, đối tác liên doanh của BMW tại Trung Quốc - đã tuyên bố không thể trả nợ cho các chủ nợ sau khi trái phiếu đến thời điểm đáo hạn.

Tiếp sau Huachen, một loạt các công ty quốc hữu khác của Trung Quốc cũng tuyên bố không thể trả nợ, trong đó có nhà sản xuất chip điện tử Tsinghua Unigroup. Vào hôm 10/11, vụ vỡ nợ của Yongcheng Coal and Power Holding Group - công ty nhà nước tại tỉnh Hà Nam - lại một lần nữa mang đến cú sốc cho thị trường.

Mới đây nhất, vào hôm 18/11, An International Financial Leasing (thuộc tập đoàn tài chính Ping An Insurance Group) ngừng phát hành 2,6 tỷ NDT (395 triệu USD) trái phiếu có kỳ hạn 240 ngày. Đại diện công ty cho biết nguyên nhân là do biến động tương đối lớn trên thị trường trong thời gian gần đây”.

Liên tiếp doanh nghiệp nhà nước vỡ nợ, thị trường nợ Trung Quốc chao đảo - 2
Tập đoàn sản xuất thiết bị điện tử TCL tuyên bố giá phát hành không đạt kỳ vọng. Ảnh: Getty

Tương tự, tập đoàn TCL Technology cũng hủy phát hành 1 tỷ NDT (152,04 triệu USD) trái phiếu kỳ hạn 3 năm với lý do tương tự. Ngoài ra, nhà sản xuất thiết bị điện tử cho biết “giá phát hành không đáp ứng được kỳ vọng của họ”. Trong bối cảnh biến động thị trường, các nhà đầu tư yêu cầu giảm giá sâu hơn so với mức mà TCL chấp nhận.

Cũng chính nhu cầu sụt giảm từ các nhà đầu tư đã lấy đi “phao cứu sinh” của Pingxiang Changxing Investment. Hôm 13/11, công ty đã gia hạn thời gian đăng ký thêm một tiếng. Tuy nhiên, các đăng ký hợp lệ vẫn không đạt số lượng tối thiểu 200 triệu NDT (30,41 triệu USD). Trước đó, công ty đặt mục tiêu 400 triệu NDT (60,82 triệu USD) trái phiếu 7 năm.

Áp lực lên thị trường

Hôm 19/11, ông Shaun Roache - chuyên gia kinh tế trưởng khu vực Châu Á - Thái Bình Dương tại S&P Global Ratings - đưa ra nhận định cho rằng, việc thắt chặt kiểm soát đã tạo áp lực cho thị trường trái phiếu doanh nghiệp. “Việc thắt chặt là lành mạnh cho nền kinh tế về lâu dài. Tuy nhiên, nó làm giảm tốc độ tăng trưởng trong năm nay và năm tới”, ông Roache bình luận.

“Các vụ vỡ nợ diễn ra ngày càng nhiều. Hiện nay, chính quyền Trung Quốc đang tái tập trung vào việc giảm đòn bẩy của các doanh nghiệp nhà nước khi đỉnh dịch đã qua”, chuyên gia tài chính Chang Li chia sẻ.

Theo vị chuyên gia này, bê bối của Yongcheng đã giáng đòn tâm lý lớn vào thị trường trái phiếu. Công ty không thể trả khoản lãi và gốc trị giá 1 tỷ NDT (152,04 triệu USD). Điều đáng nói là Yongcheng được China Chengxin International Credit Rating xếp hạng tín nhiệm AAA.

Theo ông Li nhận định, định vụ vỡ nợ của Yongcheng là một lời cảnh báo cho thị trường. Nó cho thấy ưu tiên của chính quyền địa phương đã thay đổi. Khi nền kinh tế phục hồi sau đại dịch, việc xóa nợ và tái cấu trúc doanh nghiệp nhà nước sẽ được tăng tốc.

Điều này khiến các nhà đầu tư ồ ạt bán tháo trái phiếu đang nắm giữ và ngừng đổ tiền vào những trái phiếu mới phát hành.

Thắt chặt kiểm soát

Liên tiếp doanh nghiệp nhà nước vỡ nợ, thị trường nợ Trung Quốc chao đảo - 3
Ngân hàng trung ương Trung Quốc. Ảnh: Getty

Đón đầu làn sóng vỡ nợ, giới chức Trung Quốc cũng buộc phải kiểm soát chặt chẽ hơn đối với những đợt phát hành trái phiếu mới. Hiện nay, Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc đang kiểm soát, giao nhiệm vụ cho Hiệp hội Nhà đầu tư tổ chức Thị trường tài chính Quốc gia nhằm điều tra các tổ chức tài chính, cơ quan tín dụng và kế toán có liên quan đến trái phiếu của Yongcheng.

Vào hôm 18/11, tổ chức này thông báo đã tìm thấy bằng chứng sơ bộ, cáo buộc Haitong Securities và các công ty con hỗ trợ phát hành trái phiếu bất hợp pháp và thao túng thị trường. Một ngày sau đó, hiệp hội cũng cho biết đang tiến hành điều tra Ngân hàng Công nghiệp, Ngân hàng China Everbright, Ngân hàng Zhongyuan, cơ quan tín dụng Chengxin và công ty kế toán Xigema.

Greenland Holdings - một công ty bất động sản có vốn nhà nước - là một trong những doanh nghiệp bị ảnh hưởng. Công ty mới phải tổ chức một cuộc họp với các nhà đầu tư để bác bỏ thông tin về rủi ro vỡ nợ.

Một số nhà đầu tư cảnh báo rằng thị trường trái phiếu quốc tế chính phủ (trái phiếu chính phủ được phát hành bằng ngoại tế) cũng bị ảnh hưởng.

“Ngân hàng Trung ương Trung Quốc đã bơm thanh khoản để xoa dịu thị trường. Tuy vậy, cần có nhiều hành động hơn được diễn ra trước khi làn sóng tràn sang hệ thống tài chính lớn, gây tổn hại cho nền kinh tế”, chuyên gia Michelle Lam tại Societe Generale nói. “Cần phải kiềm soát rủi ro. Các cơ quan chức năng đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo rằng ngân hàng và doanh nghiệp có khả năng tiếp cận thanh khoản đầy đủ”.

Thông qua quá trình cho vay trung hạn, Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc đã bơm 800 tỷ NDT (121,64 tỷ USD) vào thị trường liên ngân hàng hôm 16/11. Tuy nhiên, giới đầu tư vẫn cảm thấy quan ngại trước làn sóng vỡ nợ.

“Vấn đề trước mắt mà các nhà chức trách cần giải quyết đó là lấy lại uy tín của chính quyền địa phương. Đây hoàn toàn là một dạng rủi ro tài chính mới và thị trường nợ đang rất chật vật vì nó”, ông Logan Wright – giám đốc nghiên cứu thị trường Trung Quốc tại Rhodium Group nhận định. “Làn sóng vỡ nợ đang lan rộng, giới đầu tư chính vì thế cũng dám kỳ vọng quá nhiều vào các công ty quốc hữu như trước đây.”

Theo Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 119,000 ▼1000K 121,000 ▼1000K
AVPL/SJC HCM 119,000 ▼1000K 121,000 ▼1000K
AVPL/SJC ĐN 119,000 ▼1000K 121,000 ▼1000K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,070 ▼100K 11,350 ▼100K
Nguyên liệu 999 - HN 11,060 ▼100K 11,340 ▼100K
Cập nhật: 12/05/2025 11:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.500 ▼500K 116.000 ▼600K
TPHCM - SJC 119.000 ▼1000K 121.000 ▼1000K
Hà Nội - PNJ 113.500 ▼500K 116.000 ▼600K
Hà Nội - SJC 119.000 ▼1000K 121.000 ▼1000K
Đà Nẵng - PNJ 113.500 ▼500K 116.000 ▼600K
Đà Nẵng - SJC 119.000 ▼1000K 121.000 ▼1000K
Miền Tây - PNJ 113.500 ▼500K 116.000 ▼600K
Miền Tây - SJC 119.000 ▼1000K 121.000 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.500 ▼500K 116.000 ▼600K
Giá vàng nữ trang - SJC 119.000 ▼1000K 121.000 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - SJC 119.000 ▼1000K 121.000 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.500 ▼500K 116.000 ▼600K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.500 ▼500K 116.000 ▼600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.000 ▼1000K 115.500 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.890 ▼990K 115.390 ▼990K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.180 ▼990K 114.680 ▼990K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.950 ▼990K 114.450 ▼990K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.280 ▼750K 86.780 ▼750K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.220 ▼580K 67.720 ▼580K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.700 ▼410K 48.200 ▼410K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.400 ▼910K 105.900 ▼910K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.110 ▼610K 70.610 ▼610K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.730 ▼650K 75.230 ▼650K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.190 ▼680K 78.690 ▼680K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.960 ▼380K 43.460 ▼380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.770 ▼330K 38.270 ▼330K
Cập nhật: 12/05/2025 11:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 ▼150K 11,590 ▼150K
Trang sức 99.9 11,130 ▼150K 11,580 ▼150K
NL 99.99 10,950 ▼150K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,950 ▼150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 ▼150K 11,650 ▼150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 ▼150K 11,650 ▼150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 ▼150K 11,650 ▼150K
Miếng SJC Thái Bình 11,900 ▼100K 12,200
Miếng SJC Nghệ An 11,900 ▼100K 12,200
Miếng SJC Hà Nội 11,900 ▼100K 12,200
Cập nhật: 12/05/2025 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16157 16424 17004
CAD 18119 18394 19007
CHF 30509 30885 31540
CNY 0 3358 3600
EUR 28545 28812 29845
GBP 33711 34099 35025
HKD 0 3204 3405
JPY 171 175 181
KRW 0 17 19
NZD 0 15091 15673
SGD 19470 19750 20266
THB 702 765 818
USD (1,2) 25712 0 0
USD (5,10,20) 25751 0 0
USD (50,100) 25779 25813 26153
Cập nhật: 12/05/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,785 25,785 26,145
USD(1-2-5) 24,754 - -
USD(10-20) 24,754 - -
GBP 34,034 34,126 35,045
HKD 3,279 3,288 3,388
CHF 30,652 30,747 31,611
JPY 174.17 174.48 182.31
THB 749.98 759.24 812.34
AUD 16,443 16,503 16,952
CAD 18,377 18,436 18,937
SGD 19,653 19,714 20,339
SEK - 2,626 2,718
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,843 3,976
NOK - 2,462 2,548
CNY - 3,554 3,651
RUB - - -
NZD 15,051 15,191 15,640
KRW 17.23 17.96 19.29
EUR 28,708 28,731 29,959
TWD 774.73 - 937.96
MYR 5,647.5 - 6,372.3
SAR - 6,806.29 7,164.13
KWD - 82,311 87,520
XAU - - -
Cập nhật: 12/05/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,588 28,703 29,808
GBP 33,877 34,013 34,984
HKD 3,271 3,284 3,391
CHF 30,563 30,686 31,579
JPY 173.66 174.36 181.48
AUD 16,358 16,424 16,954
SGD 19,658 19,737 20,276
THB 764 767 801
CAD 18,304 18,378 18,890
NZD 15,137 15,645
KRW 17.78 19.61
Cập nhật: 12/05/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25792 25792 26152
AUD 16332 16432 17000
CAD 18299 18399 18950
CHF 30741 30771 31664
CNY 0 3557.9 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28814 28914 29687
GBP 33991 34041 35159
HKD 0 3355 0
JPY 174.59 175.59 182.1
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15191 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19620 19750 20482
THB 0 731.1 0
TWD 0 845 0
XAU 11800000 11800000 12100000
XBJ 11800000 11800000 12150000
Cập nhật: 12/05/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,790 25,840 26,180
USD20 25,790 25,840 26,180
USD1 25,790 25,840 26,180
AUD 16,372 16,522 17,592
EUR 28,866 29,016 30,191
CAD 18,225 18,325 19,648
SGD 19,692 19,842 20,320
JPY 174.99 176.49 181.19
GBP 34,083 34,233 35,453
XAU 11,898,000 0 12,102,000
CNY 0 3,442 0
THB 0 766 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 12/05/2025 11:00