Sau thương vụ “nghìn tỷ”, bà Mai Kiều Liên gây “sốc” với doanh thu kỷ lục

14:25 | 30/07/2019

1,879 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Sau khi chi hơn 1.100 tỷ đồng để sở hữu hơn 38% cổ phần GTNfoods, đơn vị sở hữu thương hiệu sữa Mộc Châu, Vinamilk - doanh nghiệp do bà Mai Kiều Liên lãnh đạo lại vừa báo doanh thu kỷ lục, xấp xỉ 14.600 tỷ đồng trong quý II.

Thị trường chứng khoán đã gặp khó ngay khi VN-Index chinh phục lại ngưỡng 1.000 điểm trong phiên giao dịch sáng nay (30/7).

Sau thời gian giao dịch đầy giằng co và gay cấn, chỉ số chính VN-Index tạm kết phiên sáng với mức tăng nhẹ 0,29 điểm tương 0,03% lên 998,23 điểm còn HNX-Index giảm nhẹ 0,29 điểm tương ứng 0,28% còn 104,99 điểm.

Trên thị trường, số mã giảm vẫn đang lấn át so với số mã tăng giá. Có tổng cộng 332 mã giảm và 24 mã giảm sàn trong khi bên tăng giá chỉ là 196 mã tăng và 23 mã tăng trần.

VHM tiếp tục là mã có ảnh hưởng tích cực nhất lên chỉ số. Chỉ riêng mã này đóng góp tới 1,19 điểm cho VN-Index. Bên cạnh đó, chỉ số cũng nhận được sự hỗ trợ của VCB, SAB, VNM, TLG và CTG. Ngược lại, BID, VIC, VRE, MSN, HVN, HPG giảm giá lại khiến chỉ số không thể bứt phá.

Sau thương vụ “nghìn tỷ”, bà Mai Kiều Liên gây “sốc” với doanh thu kỷ lục
Vinamilk gắn về tên tuổi của "nữ tướng" Mai Kiều Liên

Cổ phiếu VNM của Vinamilk sáng nay hồi phục mạnh 1.100 đồng tương ứng 0,89% lên 124.600 đồng sau 3 phiên liên tục giảm giá trước đó. Mã này diễn biến tích cực sau thông tin kết quả kinh doanh quý II/2019 đạt khả quan.

Cụ thể, trong quý vừa rồi, Vinamilk đạt 14.599 tỷ đồng doanh thu thuần, tăng 6,5% so với cùng kỳ 2018. Đây là mức doanh thu cao nhất trong lịch sử Vinamilk kể từ khi công ty này thành lập đến nay.

Sau khi khấu trừ các chi phí, lãi trước thuế Vinamilk ghi nhận tăng 12,3% đạt 3.550 tỷ đồng và lãi sau thuế tăng 8,4% so cùng kỳ đạt 2.904 tỷ đồng.

Luỹ kế 6 tháng đầu năm nay, Vinamilk đạt 27.788 tỷ đồng doanh thu thuần, tăng 7,6% so với nửa đầu năm 2018 (tức tăng gần 2.000 tỷ đồng). Lãi trước thuế và sau thuế lần lượt đạt 6.893 tỷ đồng và 5.701 tỷ đồng, tăng 8,8% và 6,3% so cùng kỳ năm trước.

Hồi tháng 6 vừa rồi, Vinamilk gây chú ý khi mua vào hơn 90 triệu cổ phiếu GTN của Công ty CP GTNfoods, đơn vị sở hữu thương hiệu sữa Mộc Châu và theo đó nâng sở hữu tại đây lên 38,34% vốn điều lệ, trở thành cổ đông lớn nhất của GTNfoods. Số tiền mà Vinamilk chi ra cho thương vụ này khoảng 1.170 tỷ đồng.

Tuy nhiên, tại đại hội đồng cổ đông của GTNfoods, Vinamilk lại chưa đủ quyền lợi để cử người vào Hội đồng quản trị của GTNfoods.

Trở lại với thị trường chứng khoán, sự thận trọng lên cao khiến nhà đầu tư không sẵn sàng giải ngân ở ngưỡng cản tâm lý của VN-Index. Khối lượng giao dịch toàn sàn HSX xuống thấp, chỉ đạt 67,99 triệu cổ phiếu tương ứng 1.560,95 tỷ đồng. Con số này trên HNX là 14,08 triệu cổ phiếu tương ứng 183,22 tỷ đồng.

Theo đánh giá của VCBS, dòng tiền quay trở lại giúp chỉ số lấy lại đà tăng và áp sát ngưỡng 1.000 điểm cho thấy tín hiệu tích cực của thị trường.

Trên thị trường quốc tế, nhà đầu tư tiếp tục tỏ ra tin tưởng với kịch bản hạ lãi suất từ FED cũng như những kỳ vọng lạc quan vào việc đàm phán thương mại Mỹ - Trung có thể sẽ đạt được bước tiến mới vào ngày 30/07/2019.

Trong bối cảnh như vậy, VCBS khuyến nghị nhà đầu tư có thể thực hiện chốt lời một phần danh mục ngắn hạn, đồng thời tiếp tục nắm giữ đối với những cổ phiếu có triển vọng kinh doanh tích cực trong nửa cuối năm 2019.

Theo Dân trí

Dùng 26 tài khoản thao túng giá cổ phiếu, chưa hưởng lợi đã bị phạt hơn nửa tỷ đồng
Tỷ phú số 1 Việt Nam giàu cỡ nào?
Ái nữ của Chủ tịch VPBank Ngô Chí Dũng sắp được trao vai trò cổ đông
Phụ nữ làm về… điện, nữ đại gia Nguyễn Thị Mai Thanh đang kinh doanh thế nào?
Khối tài sản gần 10 tỷ USD trên sàn, ông Phạm Nhật Vượng giàu đến mức nào?

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,250 75,250
Nguyên liệu 999 - HN 74,150 75,150
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 28/04/2024 11:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 28/04/2024 11:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 28/04/2024 11:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 28/04/2024 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,236 16,256 16,856
CAD 18,226 18,236 18,936
CHF 27,195 27,215 28,165
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,092 31,102 32,272
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 155.83 155.98 165.53
KRW 16.19 16.39 20.19
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,215 2,335
NZD 14,779 14,789 15,369
SEK - 2,245 2,380
SGD 18,035 18,045 18,845
THB 632.42 672.42 700.42
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 28/04/2024 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 28/04/2024 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 28/04/2024 11:45