Sau tất cả, Joe Biden đang được giới doanh nhân Mỹ chào đón!

10:25 | 25/11/2020

178 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Bất kể việc Tổng thống Trump vẫn chưa có dấu hiệu nhượng bộ, nhưng lãnh đạo một số tập đoàn lớn nước Mỹ đã sẵn sàng cho nhiệm kỳ tổng thống tiếp theo.

Liên tiếp trong những ngày qua, các giám đốc điều hành từ một số công ty giao dịch công khai đã thừa nhận chiến thắng của Biden và thảo luận về những gì họ mong đợi sẽ được thấy từ chính quyền mới trong các cuộc gọi hội nghị khác nhau.

CEO Walmart, Doug McMillon hiện đang là đương kim chủ tịch của Hội nghị bàn tròn kinh doanh nước Mỹ.
CEO Walmart, Doug McMillon hiện đang là đương kim chủ tịch của Hội nghị bàn tròn kinh doanh nước Mỹ.

"Tôi muốn nói lời chúc mừng tới Tổng thống đắc cử Biden, chúng tôi mong muốn được hợp tác với chính quyền và cả hai viện của Quốc hội để đưa đất nước tiến lên", CEO Walmart, Doug McMillon cho biết trong một hội nghị.

McMillon hiện là chủ tịch đương nhiệm của Hội nghị bàn tròn kinh doanh, một nhóm vận động hành lang có ảnh hưởng, đại diện cho các CEO hàng đầu của Mỹ.

Jamie Dimon, CEO JPMorgan Chase - công ty tài chính hàng đầu nước Mỹ cũng cho biết: "Trách nhiệm của mỗi chúng ta là tôn trọng quy trình dân chủ và kết quả cuối cùng, đã đến lúc chúng ta nên cùng nhau củng cố đất nước".

Giám đốc điều hành Intel, Bob Swan cũng chúc mừng Joe Biden vào hôm thứ hai. Trong một bức thư ngỏ gửi Tổng thống đắc cử, Swan nói rằng chính quyền mới cần đầu tư nhiều hơn nữa vào cơ sở hạ tầng kỹ thuật số và sản xuất, điều này là rất quan trọng đối với sự đổi mới và dẫn đầu công nghệ của Hoa Kỳ.

Các CEO hy vọng điều gì ở Joe Biden?

Khá nhiều các CEO hàng đầu khác đang bày tỏ hy vọng về một môi trường chính trị ổn định hơn sau gần bốn năm gặp các “cơn bão tweet” gây ức chế từ Donald Trump.

Chính quyền Biden liệu có đem lại sự khác biệt trong môi trường kinh doanh nước Mỹ?
Chính quyền Biden liệu có đem lại sự khác biệt trong môi trường kinh doanh nước Mỹ?

Rõ ràng Joe Biden ôn hòa và nhã nhặn trong con mắt của các lãnh đạo doanh nghiệp hàng đầu nước Mỹ. Họ cho rằng, trong suốt sự nghiệp của mình Biden đã thể hiện xu hướng thực dụng và thường cố gắng cho thấy lập trường trung dung giữa cánh tả và cánh hữu.

Bên cạnh đó, một số nhà lãnh đạo doanh nghiệp khác cũng đang cố gắng tìm ra những chính sách của Biden, đặc biệt là về các vấn đề như thương mại và quy định, điều này vốn rất có ý nghĩa đối với lợi nhuận của họ.

Một trong các chính sách ưu tiên của chính quyền Biden có thể sẽ là vấn đề về sức khỏe cộng đồng. Bruce Caswell, CEO của Maximus, một công ty gia công dịch vụ y tế cho rằng, các chương trình y tế công cộng có thể nhận được sự gia tăng đáng kể nguồn tài trợ dưới thời chính quyền Biden.

Bên cạnh đó, các nhà sản xuất cũng “lạc quan một cách thận trọng” rằng cuối cùng chính phủ Mỹ có thể sẽ tăng chi tiêu cho cơ sở hạ tầng và năng lượng tái tạo trong nhiệm kỳ của Biden.

William Waltz, Giám đốc điều hành của nhà sản xuất sản phẩm điện Atkore International, cho biết: “Chính quyền Biden có thể giúp chúng tôi nếu có nhiều sự gia tăng về cơ sở hạ tầng và hỗ trợ nhiều hơn cho năng lượng mặt trời” .

Ngoài ra, một số chính sách ngoại giao cũng được các CEO rất quan tâm và đồn đoán. Ở vào nhiệm kỳ của mình, Donald Trump đã khởi xướng các cuộc thương chiến với một số quốc gia, trong đó đáng chú ý nhất là Trung Quốc. Biden được cho là có thể sẽ bớt ồn ào hơn trong cách tiếp cận của mình.

Tuy nhiên, các nhà lãnh đạo doanh nghiệp vẫn cho rằng, thái độ của chính quyền Biden vẫn sẽ cứng rắn với Trung Quốc trong các vấn đề như đánh cắp tài sản trí tuệ và mở cửa thị trường cho các nhà sản xuất Mỹ.

Theo Diễn đàn doanh nghiệp

Ông Biden: Chính quyền của tôi không phải là “nhiệm kỳ 3 của Obama”Ông Biden: Chính quyền của tôi không phải là “nhiệm kỳ 3 của Obama”
Ông Biden tuyên bố Ông Biden tuyên bố "nước Mỹ trở lại", hứa khôi phục quan hệ với đồng minh
Michigan xác nhận chiến thắng của ông BidenMichigan xác nhận chiến thắng của ông Biden

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 119,000 ▲500K 121,000 ▲500K
AVPL/SJC HCM 119,000 ▲500K 121,000 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 119,000 ▲500K 121,000 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,840 ▲50K 11,250 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,830 ▲50K 11,210 ▲20K
Cập nhật: 08/07/2025 16:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.700 ▲500K 117.300 ▲400K
TPHCM - SJC 119.000 ▲500K 121.000 ▲500K
Hà Nội - PNJ 114.700 ▲500K 117.300 ▲400K
Hà Nội - SJC 119.000 ▲500K 121.000 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 114.700 ▲500K 117.300 ▲400K
Đà Nẵng - SJC 119.000 ▲500K 121.000 ▲500K
Miền Tây - PNJ 114.700 ▲500K 117.300 ▲400K
Miền Tây - SJC 119.000 ▲500K 121.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.700 ▲500K 117.300 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 119.000 ▲500K 121.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.700 ▲500K
Giá vàng nữ trang - SJC 119.000 ▲500K 121.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.700 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.700 ▲500K 117.300 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.700 ▲500K 117.300 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.000 ▲600K 116.500 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.880 ▲600K 116.380 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.170 ▲600K 115.670 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.940 ▲600K 115.440 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.030 ▲450K 87.530 ▲450K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.800 ▲350K 68.300 ▲350K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.110 ▲250K 48.610 ▲250K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.310 ▲550K 106.810 ▲550K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.720 ▲370K 71.220 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.380 ▲390K 75.880 ▲390K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.870 ▲410K 79.370 ▲410K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.340 ▲230K 43.840 ▲230K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.100 ▲200K 38.600 ▲200K
Cập nhật: 08/07/2025 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,240 ▲50K 11,690 ▲50K
Trang sức 99.9 11,230 ▲50K 11,680 ▲50K
NL 99.99 10,810 ▲25K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,810 ▲25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,450 ▲50K 11,750 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,450 ▲50K 11,750 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,450 ▲50K 11,750 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 11,900 ▲50K 12,100 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 11,900 ▲50K 12,100 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 11,900 ▲50K 12,100 ▲50K
Cập nhật: 08/07/2025 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16551 16820 17395
CAD 18609 18886 19503
CHF 32125 32507 33155
CNY 0 3570 3690
EUR 30069 30342 31369
GBP 34783 35176 36111
HKD 0 3196 3398
JPY 171 176 182
KRW 0 18 20
NZD 0 15414 16007
SGD 19903 20185 20709
THB 719 782 835
USD (1,2) 25855 0 0
USD (5,10,20) 25895 0 0
USD (50,100) 25923 25957 26298
Cập nhật: 08/07/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,942 25,942 26,302
USD(1-2-5) 24,904 - -
USD(10-20) 24,904 - -
GBP 35,179 35,274 36,164
HKD 3,269 3,278 3,378
CHF 32,389 32,489 33,303
JPY 175.47 175.79 183.25
THB 767.32 776.8 830.55
AUD 16,827 16,888 17,357
CAD 18,825 18,886 19,437
SGD 20,059 20,121 20,799
SEK - 2,703 2,797
LAK - 0.92 1.29
DKK - 4,041 4,180
NOK - 2,547 2,635
CNY - 3,594 3,691
RUB - - -
NZD 15,383 15,526 15,978
KRW 17.64 18.39 19.85
EUR 30,235 30,259 31,487
TWD 811.58 - 982.53
MYR 5,762.29 - 6,499.87
SAR - 6,848.46 7,207.92
KWD - 83,279 88,527
XAU - - -
Cập nhật: 08/07/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,970 25,980 26,320
EUR 30,085 30,206 31,333
GBP 34,984 35,124 36,118
HKD 3,266 3,279 3,384
CHF 32,196 32,325 33,253
JPY 174.64 175.34 182.56
AUD 16,684 16,751 17,291
SGD 20,091 20,172 20,723
THB 781 784 819
CAD 18,801 18,877 19,406
NZD 15,452 15,959
KRW 18.30 20.09
Cập nhật: 08/07/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25930 25930 26300
AUD 16640 16740 17302
CAD 18757 18857 19413
CHF 32348 32378 33269
CNY 0 3604.4 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30295 30395 31168
GBP 35064 35114 36227
HKD 0 3330 0
JPY 175.07 176.07 182.58
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.9 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15482 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20030 20160 20891
THB 0 746.7 0
TWD 0 900 0
XAU 11700000 11700000 12050000
XBJ 10800000 10800000 12050000
Cập nhật: 08/07/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,946 25,996 26,270
USD20 25,946 25,996 26,270
USD1 25,946 25,996 26,270
AUD 16,712 16,862 17,924
EUR 30,371 30,521 31,690
CAD 18,721 18,821 20,134
SGD 20,132 20,282 20,752
JPY 175.73 177.23 181.81
GBP 35,199 35,349 36,120
XAU 11,819,000 0 12,121,000
CNY 0 3,491 0
THB 0 784 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 08/07/2025 16:00