Sau "bắt tay" với bầu Đức, ông Trần Bá Dương vẫn coi nông nghiệp là "kép phụ"

12:47 | 25/04/2019

371 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Mặc dù hợp tác với Hoàng Anh Gia Lai và sở hữu đến 70% cổ phần đầu tư vào nông nghiệp, năm 2019, chi nhiều nhất vào nông nghiệp với 7.243 tỷ đồng, tuy nhiên, trong chiến lược phát triển của mình, Thaco vẫn lấy sản xuất kinh doanh cơ khí, ô tô là chủ lực, nông lâm nghiệp là "kép phụ".

Ông Trần Bá Dương, Chủ tịch HĐQT Công ty CP Ô tô Trường Hải (Thaco) đã cho biết thông tin trên tại lễ ra mắt Hội đồng Quản trị và giới thiệu chiến lược của tập đoàn giai đoạn 2019 - 2021.

Ông Dương cho biết, Thaco khởi đầu và phát triển với hoạt động chính trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh ô tô. Đến năm 2018, doanh nghiệp này chuyển mình thành tập đoàn công nghiệp đa ngành để bổ trợ cho nhau, tạo ra giá trị cộng hưởng, nâng cao năng lực cạnh tranh.

Sau
Sau "bắt tay" với bầu Đức, ông Trần Bá Dương vẫn coi nông nghiệp là "kép phụ"

Việc "ông trùm" ô tô chuyển sang làm nông nghiệp từng khiến nhiều người bất ngờ. CSau cú "bắt tay" của ông Dương với bầu Đức của Hoàng Anh Gia Lai (HAGL), nhiều người nghĩ chiến lược phát triển của Thaco đã dịch chuyển, đặt trọng tâm từ công nghiệp sang nông nghiệp.

Ông Dương cho biết, sau lễ ký kết hợp tác chiến lược giữa Thaco và HAGL ngày 8/8/2018, Thaco đã thành lập công ty chuyên về sản xuất chế biến và phân phối nông nghiệp với vốn điều lệ 2.100 tỷ đồng, trong đó Thaco sở hữu 70% cổ phần để đầu tư vào nông nghiệp với các lĩnh vực gồm: Cây ăn trái, ngũ cốc, lâm nghiệp, vật tư nông nghiệp, chăn nuôi.

Năm 2019, công ty mới này đã ký kết hợp tác chiến lược với HAGL để phát triển cây ăn trái tại Việt Nam, Lào, Campuchia và thu mua một phần sản lượng trái cây để xuất khẩu và chế biến...

Thậm chí, công ty này còn "chơi lớn" khi đầu tư hẳn một nhà máy chế biến trái cây tại KCN Nông Lâm nghiệp Chu Lai; xuất khẩu trái cây tươi nhiệt đới cho các thị trường như: Trung Quốc phân khúc cao cấp, Hàn Quốc, Nhật Bản, Trung Đông và châu Âu...

Mặc dù trong thời gian qua, Thaco đã đầu tư vào nông nghiệp khá mạnh tay nhưng ông chủ của tập đoàn này khẳng định nông lâm nghiệp chỉ là "kép phụ". Lĩnh vực sản xuất kinh doanh chủ lực vẫn là cơ khí và ô tô, kinh doanh xe máy. Ngoài ra, tập đoàn này còn lấn sân sang lĩnh vực xây dựng, thương mại và giao nhận vận chuyển – Logistics.

Trước đó, chiều 24/4, Thaco đã tổ chức đại hội cổ đông thường niên năm 2019 và thông qua nhiều kế hoạch mới cho năm tài chính này. Theo đó, năm 2019 Thaco dự kiến đầu tư hơn 15.077 tỷ đồng, trong đó chi nhiều nhất vào nông nghiệp với 7.243 tỷ đồng.

Kế hoạch cho năm 2019, Thaco đặt mục tiêu 79.765 tỷ đồng doanh thu và LNST hợp nhất 6.237 tỷ đồng, tăng lần lượt 17% và 3% so với kết quả năm trước.

Theo Dân trí

Tỷ phú Trần Bá Dương lên tiếng, lộ tiềm lực “khủng” ở Thaco
Chủ tịch Thaco mua 20.000 ha đất của Bầu Đức
Bí ẩn đại gia đứng sau giao dịch “nghìn tỷ” mua cổ phiếu công ty bầu Đức
Bất ngờ ông Trần Bá Dương tính chi hơn 1.000 tỷ đồng “chơi cổ phiếu” công ty bầu Đức
Tỷ phú Trần Bá Dương “bắt tay” cùng bầu Đức xuất khẩu lô chuối hơn nửa triệu USD

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC HCM 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 69,350 ▲500K 69,900 ▲450K
Nguyên liệu 999 - HN 68,250 ▼500K 69,800 ▲450K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Cập nhật: 29/03/2024 13:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
TPHCM - SJC 79.000 ▼100K 81.000 ▼100K
Hà Nội - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Hà Nội - SJC 79.000 ▼100K 81.000 ▼100K
Đà Nẵng - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 79.000 ▼100K 81.000 ▼100K
Miền Tây - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.000 ▼100K 81.000 ▼100K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.000 ▼100K 81.000 ▼100K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 69.200 ▲800K 70.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 51.250 ▲600K 52.650 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.700 ▲470K 41.100 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.870 ▲330K 29.270 ▲330K
Cập nhật: 29/03/2024 13:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,915 ▲80K 7,070 ▲80K
Trang sức 99.9 6,905 ▲80K 7,060 ▲80K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,980 ▲80K 7,100 ▲80K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,980 ▲80K 7,100 ▲80K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,980 ▲80K 7,100 ▲80K
NL 99.99 6,910 ▲80K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,910 ▲80K
Miếng SJC Thái Bình 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Nghệ An 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Hà Nội 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Cập nhật: 29/03/2024 13:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 69,250 ▲750K 70,500 ▲750K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 69,250 ▲750K 70,600 ▲750K
Nữ Trang 99.99% 69,150 ▲750K 70,000 ▲750K
Nữ Trang 99% 67,807 ▲743K 69,307 ▲743K
Nữ Trang 68% 45,755 ▲510K 47,755 ▲510K
Nữ Trang 41.7% 27,343 ▲313K 29,343 ▲313K
Cập nhật: 29/03/2024 13:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,744.51 15,903.54 16,414.36
CAD 17,859.08 18,039.48 18,618.89
CHF 26,797.53 27,068.21 27,937.63
CNY 3,362.04 3,396.00 3,505.60
DKK - 3,518.32 3,653.18
EUR 26,047.45 26,310.56 27,476.69
GBP 30,507.55 30,815.71 31,805.49
HKD 3,090.38 3,121.59 3,221.86
INR - 296.93 308.81
JPY 159.05 160.66 168.34
KRW 15.91 17.67 19.28
KWD - 80,430.82 83,649.45
MYR - 5,194.61 5,308.11
NOK - 2,235.93 2,330.95
RUB - 255.73 283.10
SAR - 6,596.77 6,860.75
SEK - 2,269.46 2,365.91
SGD 17,917.31 18,098.29 18,679.60
THB 600.95 667.72 693.31
USD 24,610.00 24,640.00 24,980.00
Cập nhật: 29/03/2024 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,903 16,003 16,453
CAD 18,059 18,159 18,709
CHF 27,031 27,136 27,936
CNY - 3,396 3,506
DKK - 3,535 3,665
EUR #26,271 26,306 27,566
GBP 30,923 30,973 31,933
HKD 3,096 3,111 3,246
JPY 160.59 160.59 168.54
KRW 16.65 17.45 20.25
LAK - 0.88 1.24
NOK - 2,242 2,322
NZD 14,565 14,615 15,132
SEK - 2,266 2,376
SGD 17,942 18,042 18,642
THB 627.46 671.8 695.46
USD #24,568 24,648 24,988
Cập nhật: 29/03/2024 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,620.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,213.00 26,318.00 27,483.00
GBP 30,653.00 30,838.00 31,788.00
HKD 3,106.00 3,118.00 3,219.00
CHF 26,966.00 27,074.00 27,917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15,849.00 15,913.00 16,399.00
SGD 18,033.00 18,105.00 18,641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,979.00 18,051.00 18,585.00
NZD 14,568.00 15,057.00
KRW 17.62 19.22
Cập nhật: 29/03/2024 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24610 24660 25000
AUD 15946 15996 16411
CAD 18121 18171 18576
CHF 27290 27340 27752
CNY 0 3397.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26478 26528 27038
GBP 31115 31165 31625
HKD 0 3115 0
JPY 161.97 162.47 167
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0254 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14617 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18225 18225 18586
THB 0 639.6 0
TWD 0 777 0
XAU 7900000 7900000 8070000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 13:45