Sắp thanh tra các doanh nghiệp đầu mối xăng dầu

17:32 | 16/02/2022

6,000 lượt xem
|
(PetroTimes) - Ba đoàn thanh tra chuyên ngành của Bộ Công Thương sẽ tiến hành thanh tra các doanh nghiệp đầu mối xăng dầu do bộ Bộ cấp phép sau khi phát hiện có hiện tượng vi phạm trong kinh doanh không có xăng dầu hồi đầu tháng 2/2022.

Theo tin trên PLO, ông Lê Việt Long, Chánh thanh tra Bộ Công Thương cho biết Bộ trưởng Bộ Công Thương đã ký quyết định thành lập ba đoàn thanh tra chuyên ngành thanh tra các doanh nghiệp đầu mối xăng dầu do Bộ này cấp phép.

"Dựa trên kết quả của đợt kiểm tra vừa qua, đoàn kiểm tra đã kiến nghị với Bộ trưởng và Bộ trưởng đã ban hành quyết định thành lập ba đoàn thanh tra chuyên ngành để thanh thanh tra các doanh nghiệp đầu mối do Bộ Công Thương cấp phép" - ông Long nói.

Hiện Bộ đang hoàn thiện các thủ tục liên quan để thực hiện và công bố hoạt động thanh tra chuyên ngành này. Nội dung thanh tra bao gồm các vấn đề liên quan đến việc chấp hành các quy định pháp luật về hoạt động kinh doanh xăng dầu.

Sắp thanh tra các doanh nghiệp đầu mối xăng dầu
Bộ Công Thương thành lập 3 đoàn thanh tra các doanh nghiệp đầu mối xăng dầu.

Trước đó, thực hiện theo chỉ đạo của bộ trưởng Bộ Công Thương, từ ngày 10/2, đoàn kiểm tra do Chánh thanh tra Bộ Công Thương Lê Việt Long làm trưởng đoàn đã kiểm tra tại các doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu ở phía Nam như Vĩnh Long, Sóc Trăng...

Trên cơ sở thông tin phản ánh từ báo chí, dư luận và các cơ quan quản lý ở địa phương về tình trạng khan hiếm xăng dầu, đoàn kiểm tra phát hiện có hiện tượng có cửa hàng kinh doanh không có xăng dầu, có cửa hàng có xăng nhưng không bán hàng, có dấu hiệu găm hàng - thông tin trên báo Tuổi trẻ nêu.

Trước đó, tại một cuộc họp ngày 9/2, Bộ trưởng Bộ Công Thương cho biết sẽ tổng kiểm tra rà soát các doanh nghiệp đầu mối có chức năng nhập khẩu xăng dầu. Đồng thời yêu cầu các doanh nghiệp hoạt động đúng với nội dung trên giấy phép và phải góp phần tích cực đảm bảo nguồn cung xăng dầu, tính cả nguồn trong nước và nhập khẩu, đáp ứng nhu cầu nền kinh tế.

Với những doanh nghiệp trong 6 tháng liên tục không nhập hàng vào để bán hàng ra, đảm bảo cung ứng cho thị trường bán lẻ và hoạt động kinh doanh thông suốt, sẽ cương quyết có biện pháp xử lý vi phạm, mức cao nhất là rút giấy phép.

Điều chỉnh giá xăng dầu bao nhiêu ngày/lần là hợp lý?Điều chỉnh giá xăng dầu bao nhiêu ngày/lần là hợp lý?
Triển khai nhiều biện pháp bình ổn thị trường xăng dầuTriển khai nhiều biện pháp bình ổn thị trường xăng dầu
Lạng Sơn: Giám sát toàn bộ cây xăng, chưa phát hiện vi phạmLạng Sơn: Giám sát toàn bộ cây xăng, chưa phát hiện vi phạm

Xuân Hinh

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 149,500 ▲1100K 152,500 ▲1300K
Hà Nội - PNJ 149,500 ▲1100K 152,500 ▲1300K
Đà Nẵng - PNJ 149,500 ▲1100K 152,500 ▲1300K
Miền Tây - PNJ 149,500 ▲1100K 152,500 ▲1300K
Tây Nguyên - PNJ 149,500 ▲1100K 152,500 ▲1300K
Đông Nam Bộ - PNJ 149,500 ▲1100K 152,500 ▲1300K
Cập nhật: 13/11/2025 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,130 ▲180K 15,330 ▲180K
Miếng SJC Nghệ An 15,130 ▲180K 15,330 ▲180K
Miếng SJC Thái Bình 15,130 ▲180K 15,330 ▲180K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 15,030 ▲180K 15,330 ▲180K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 15,030 ▲180K 15,330 ▲180K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 15,030 ▲180K 15,330 ▲180K
NL 99.99 14,360 ▲180K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,360 ▲180K
Trang sức 99.9 14,620 ▲180K 15,220 ▲180K
Trang sức 99.99 14,630 ▲180K 15,230 ▲180K
Cập nhật: 13/11/2025 10:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,513 ▲18K 1,533 ▲18K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,513 ▲18K 15,332 ▲180K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,513 ▲18K 15,333 ▲180K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 149 ▼1323K 1,515 ▲18K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 149 ▼1323K 1,516 ▲18K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,475 ▲18K 1,505 ▲18K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 14,451 ▼128277K 14,901 ▼132327K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 105,536 ▲1350K 113,036 ▲1350K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 95 ▼93681K 1,025 ▼100251K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 84,464 ▲1098K 91,964 ▲1098K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 804 ▼78547K 879 ▼85972K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 55,415 ▲751K 62,915 ▲751K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,513 ▲18K 1,533 ▲18K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,513 ▲18K 1,533 ▲18K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,513 ▲18K 1,533 ▲18K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,513 ▲18K 1,533 ▲18K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,513 ▲18K 1,533 ▲18K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,513 ▲18K 1,533 ▲18K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,513 ▲18K 1,533 ▲18K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,513 ▲18K 1,533 ▲18K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,513 ▲18K 1,533 ▲18K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,513 ▲18K 1,533 ▲18K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,513 ▲18K 1,533 ▲18K
Cập nhật: 13/11/2025 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16752 17021 17596
CAD 18279 18555 19171
CHF 32341 32724 33371
CNY 0 3470 3830
EUR 29899 30172 31198
GBP 33775 34164 35089
HKD 0 3261 3463
JPY 163 167 173
KRW 0 16 18
NZD 0 14594 15181
SGD 19699 19981 20500
THB 729 792 845
USD (1,2) 26088 0 0
USD (5,10,20) 26130 0 0
USD (50,100) 26158 26178 26381
Cập nhật: 13/11/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,155 26,155 26,381
USD(1-2-5) 25,109 - -
USD(10-20) 25,109 - -
EUR 30,115 30,139 31,292
JPY 166.98 167.28 174.3
GBP 34,178 34,271 35,083
AUD 17,024 17,086 17,533
CAD 18,505 18,564 19,097
CHF 32,694 32,796 33,486
SGD 19,853 19,915 20,542
CNY - 3,657 3,755
HKD 3,340 3,350 3,433
KRW 16.56 17.27 18.55
THB 778.5 788.12 838.8
NZD 14,605 14,741 15,090
SEK - 2,746 2,827
DKK - 4,029 4,146
NOK - 2,574 2,650
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,977.7 - 6,708.05
TWD 767.78 - 924.62
SAR - 6,926.87 7,252.59
KWD - 83,739 88,568
Cập nhật: 13/11/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,150 26,151 26,381
EUR 29,918 30,038 31,171
GBP 33,919 34,055 35,022
HKD 3,321 3,334 3,441
CHF 32,402 32,532 33,438
JPY 166.02 166.69 173.73
AUD 16,929 16,997 17,536
SGD 19,869 19,949 20,490
THB 792 795 830
CAD 18,459 18,533 19,071
NZD 14,629 15,137
KRW 17.21 18.79
Cập nhật: 13/11/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26110 26110 26370
AUD 16867 16967 17898
CAD 18455 18555 19567
CHF 32616 32646 34220
CNY 0 3669.2 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 30082 30112 31840
GBP 34071 34121 35884
HKD 0 3390 0
JPY 166.71 167.21 177.72
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14714 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19852 19982 20713
THB 0 758.8 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 14400000 14400000 16000000
SBJ 13000000 13000000 16000000
Cập nhật: 13/11/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,175 26,225 26,381
USD20 26,175 26,225 26,381
USD1 23,869 26,225 26,381
AUD 16,964 17,064 18,176
EUR 30,210 30,210 31,527
CAD 18,396 18,496 19,809
SGD 19,916 20,066 20,640
JPY 167.04 168.54 173.12
GBP 34,138 34,288 35,070
XAU 15,128,000 0 15,332,000
CNY 0 3,554 0
THB 0 793 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 13/11/2025 10:00