Lạng Sơn: Giám sát toàn bộ cây xăng, chưa phát hiện vi phạm

21:28 | 12/02/2022

719 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Qua kiểm tra 99 cây xăng trên địa bàn tỉnh, lực lượng Quản lý Thị trường (QLTT) tỉnh Lạng Sơn chưa phát hiện vi phạm liên quan đến kinh doanh xăng dầu.

Theo thông tin từ Cục QLTT Lạng Sơn, ngày 8/2, Cục QLTT tỉnh Lạng Sơn ban hành công văn số 120/CQLTT-NVTH về việc tăng cường quản lý thị trường xăng dầu trên địa bàn tỉnh. Theo đó, các đội QLTT tỉnh Lạng Sơn tổ chức quản lý địa bàn, giám sát hoạt dộng kinh doanh đối với 99 cửa hàng xăng dầu trên tại các địa bàn quản lý trên toàn tỉnh Lạng Sơn.

Qua giám sát không phát hiện các hành vi vi phạm, song song với giám sát, các đơn vị tổ chức tuyên truyền pháp luật nhằm phòng ngừa xảy ra hiện tượng lợi dụng để gian lận về thời gian bán hàng, giá bán xăng dầu để trục lợi sẽ gây bất lợi về công tác bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và quản lý thị trường xăng dầu.

Thời gian tới, Cục Quản lý thị trường tỉnh Lạng Sơn tiếp tục tăng cường quản lý địa bàn, áp dụng các biện pháp nghiệp vụ để nắm tình hình, kiểm tra, xử lý các hành vi gian lận trong kinh doanh xăng dầu.

Lạng Sơn: Giám sát toàn bộ cây xăng, chưa phát hiện vi phạm
Lực lượng QLTT Lạng Sơn kiểm tra cây xăng tại TP Lạng Sơn.

Trong đó, chú trọng một số hành vi như: Giảm thời gian bán hàng so với thời gian niêm yết hoặc so với thời gian bán hàng trước đó mà không có lý do chính đáng hoặc không thông báo cho cơ quan có thẩm quyền theo quy định.

Không bán hàng, ngừng bán hàng mà không có lý do chính đáng hoặc không thông báo cho cơ quan có thẩm quyền theo quy định. Giảm lượng hàng bán ra so với thời gian trước đó mà không có lý do chính đáng hoặc không thông báo cho cơ quan có thẩm quyền theo quy định; không niêm yết thời gian bán hàng tại nơi bán hàng; niêm yết thời gian bán hàng không rõ ràng, không dễ thấy; Không điều chỉnh giá bán theo quy định,...

Trước đó, vào kỳ điều chỉnh giá xăng dầu đầu tiên năm 2022, giá xăng dầu tại thị trường trong nước đã được điều chỉnh tăng từ 660 đến 980 đồng mỗi lít/kg.

Cụ thể, xăng E5 RON 92 tăng 980 đồng/lít; xăng RON 95 tăng 960 đồng/lít. Giá dầu diesel, dầu hỏa cũng được điều chỉnh tăng 960 đồng/lít; còn dầu mazut tăng 660 đồng/kg.

Như vậy thị trường đã trải nhiều lần tăng liên tiếp và ở mức cao. Với mức tăng lần này, giá bán lẻ xăng dầu trong nước đã vượt mốc 25.000 đồng/lít với RON 95 - mức cao nhất từ tháng 8/2014.

Tương tự giá xăng E5 RON 92 cũng lên mức 24.570 đồng/lít; dầu diesel 19.860 đồng/lít, dầu hỏa 18.750 đồng/lít; dầu mazut 17.650 đồng/kg.

Phát hiện nhiều cây xăng “găm” hàng không bánPhát hiện nhiều cây xăng “găm” hàng không bán
Cửa hàng xăng dầu ở Thái Nguyên tự ý ngừng bán trước kỳ điều chỉnh giáCửa hàng xăng dầu ở Thái Nguyên tự ý ngừng bán trước kỳ điều chỉnh giá
Giá xăng dầu đồng loạt tăng vọt gần 1.000 đồng/lít lần thứ 4 liên tiếpGiá xăng dầu đồng loạt tăng vọt gần 1.000 đồng/lít lần thứ 4 liên tiếp

Xuân Hinh

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 119,200
AVPL/SJC HCM 117,200 119,200
AVPL/SJC ĐN 117,200 119,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,760 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,750 11,090
Cập nhật: 29/06/2025 05:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 116.000
TPHCM - SJC 117.200 119.200
Hà Nội - PNJ 113.400 116.000
Hà Nội - SJC 117.200 119.200
Đà Nẵng - PNJ 113.400 116.000
Đà Nẵng - SJC 117.200 119.200
Miền Tây - PNJ 113.400 116.000
Miền Tây - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 115.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 115.090
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 114.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 114.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 86.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 67.540
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 48.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 105.620
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 70.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 75.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 78.490
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 43.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 38.170
Cập nhật: 29/06/2025 05:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 11,590
Trang sức 99.9 11,130 11,580
NL 99.99 10,820
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 11,650
Miếng SJC Thái Bình 11,720 11,920
Miếng SJC Nghệ An 11,720 11,920
Miếng SJC Hà Nội 11,720 11,920
Cập nhật: 29/06/2025 05:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16510 16778 17354
CAD 18536 18813 19432
CHF 32001 32383 33032
CNY 0 3570 3690
EUR 29944 30217 31250
GBP 34978 35372 36310
HKD 0 3193 3396
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15492 16077
SGD 19904 20187 20716
THB 715 778 835
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 29/06/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 29/06/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 29/06/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 29/06/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 29/06/2025 05:00