Sáng tỏ nhiều nội dung khiếu nại ở Thủ Thiêm: UBND thành phố mắc nhiều vi phạm

11:30 | 08/09/2018

302 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - “UBND Thành phố đã vi phạm các quy định của pháp luật trong việc lập, trình phê duyệt và thu hồi khu tái định cư 160 ha thuộc 5 phường đã được Thủ tướng phê duyệt” – Thanh tra Chính phủ nêu rõ tại Thông báo kết quả kiểm tra một số nội dung liên quan khiếu nại của người dân về Khu đô thị mới Thủ Thiêm.  
ubnd thanh pho mac nhieu vi pham trong thuc hien quy hoach khu tai dinh cu 160 haQuyết định thu hồi đất không đúng với quy hoạch được phê duyệt
ubnd thanh pho mac nhieu vi pham trong thuc hien quy hoach khu tai dinh cu 160 haQuy hoạch chi tiết 1/2000 điều chỉnh diện tích và ranh giới không đúng thẩm quyền
ubnd thanh pho mac nhieu vi pham trong thuc hien quy hoach khu tai dinh cu 160 ha"Ông Dương Trường Hải" cứu bầu Đức: Công cuộc “lọc máu” lãnh đạo bắt đầu
ubnd thanh pho mac nhieu vi pham trong thuc hien quy hoach khu tai dinh cu 160 haHơn 1.500 tỷ đồng bầu Đức cho công ty vay là tiền của… “ông Dương Trường Hải”

Theo đó, sau khi có Quyết định số 367/QĐ-TTg và Văn bản số 190/CP-NN của Thủ tướng cho phép UBND Thành phố căn cứ Quyết định số 367 thu hồi 930 ha đất gồm 770 ha đất để xây dựng khu đô thị mới và 160 ha khu tái định cư nằm ở vị trí thuộc 5 phường An Khánh, An Lợi Đông, Bình Khánh và Thủ Thiêm, UBND Thành phố chưa chỉ đạo các cơ quan liên quan của thành phố lập, thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch chung 1/5000 đối với Khu tái định cư nhưng vẫn phê duyệt quy hoạch chi tiết 1/2000 đối vứoi 42 ha thuộc khu tái định cư, vi phạm quy định tài Quyết định số 322-BXD/ĐT ngày 28/12/1993 của Bộ Xây dựng.

ubnd thanh pho mac nhieu vi pham trong thuc hien quy hoach khu tai dinh cu 160 ha
Phối cảnh Khu đô thị Thủ Thiêm.

Tổng diện tích đất đã được UBND Thành phố quy hoạch, bố trí tái định cư phục vụ cho Khu đô thị mới Thủ Thiêm đúng theo quy hoạch của Thủ tướng phê duyệt thuộc 5 phường là 46,1 ha, còn thiếu 113,9 ha chưa được quy hoạch, bố trí tái định cư nhưng không báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

Về các dự án thuộc 5 phường được quy hoạch khu tái định cư (ngoài ranh Khu đô thị mới), mặc dù đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch Khu tái định cư 160 ha nhưng UBND Thành phố đã giao cho 51 dự án để đầu tư xây dựng nhà ở, văn phòng, khu vui chơi giải trí, công trình công cộng… với tổng diện tích khoảng 144,6 ha.

Qua kiểm tra chi tiết một số dự án, Thanh tra Chính phủ đã phát hiện một số khuyết điểm, vi phạm lớn sau:

Trong 51 dự án được UBND Thành phố quyết định giao sau khi đã Quyết định 367/QĐ-TTg và văn bản chỉ đạo của Thủ tướng cho phép UBND thành phố căn cứ Quyết định số 367/TTg thu hồi 930 ha đất gồm 770 ha đất để xây dựng khu đô thị mới và 160 ha khu tái định cư nằm ở vị trí thuộc 5 phường An Khánh, An Lợi Đông, Bình Khánh và Thủ Thiêm thì có 45 dự án với diện tích 116,9 ha giao sau khi có Quyết định số 367/QĐ-TTg. Hậu quả là không có đủ đất để bố trí tái định cư theo quy hoạch đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

UBND Thành phố không thực hiện lập, phê duyệt điều chỉnh quy hoạch chi tiết 1/2000 trước khi giao đất nhưng vẫn được phê duyệt quy hoạch chi tiết 1/5000 để các dự án đầu tư xây dựng. Thay vì tạm thời dừng giao đất cho các dự án không cấp thiết, quản lý chặt chẽ sự biến động của quý đất trong khu vực đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch thì UBND Thành phố lại chấp thuận chủ trương tạm giao cho 6 dự án với diện tích 27,7 ha và quyết định giao đất chính thức cho 45 dự án với tổng diện tích khoảng 116,9 ha. Những việc làm này, theo Thanh tra Chính phủ, thể hiện công tác quản lý sử dụng đất bị buông lỏng, thiếu kiểm soát, giao đất tràn làn cho các dự án, làm phá vỡ không gian, quy mô quy hoạch, đặc biệt là không bảo đảm được quỹ nhà, đất phục vụ tái định cư theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.

Tại một số dự án, quá trình thực hiện thu hồi, giao đất, lựa chọn nhà đầu tư, tính tiền sử dụng đất… UBND Thành phố, các sở, ngành chức năng và nhà đầu tư đã có những khuyết điểm, vi phạm như giao đất cho doanh nghiệp không đúng giấy phép kinh doanh; không đúng thẩm quyền; không có quy hoạch chi tiết 1/2000 được duyệt; chưa ký hợp đồng thuê đất vẫn cho phép sử dụng; giao đất công không qua đấu giá…; các dự án qua kiểm tra đều có vi phạm về quy hoạch và giấy phép xây dựng (lấn sông, xây dựng công trình sai quy hoạch, vượt số tầng); tính toán tiền sử dụng đất chưa đúng quy định…

Ngoài ra, việc UBND Thành phố có văn bản chấp thuận chuyển đổi mục đích sử dụng 30,1 ha đất của Công ty Thế kỷ 21 tại dự án Khu Du lịch, văn hoá, giải trí thuộc phường Bình Khánh sang xây dựng khoảng 4.000 căn hộ tái định cư và hoán đổi 30,2 ha đất sạch thuộc 90,2 ha Khu tái định cư Nam Rạch Chiếc, nhưng sau đó lại chấp thuận cho chuyển khu đất tái định cư này sang mục đích đầu tư kinh doanh nhà ở mà không thực đấu giá theo quy định, tính tiền sử dụng đất không đúng thời điểm giao đất.

Với kết quả kiểm tra trên, Thanh tra Chính phủ kết luận: UBND Thành phố đã vi phạm các quy định của pháp luật trong việc lập, trình, phê duyệt quy hoạch và thu hồi đất trong phạm vi Khu tái định cư 160 ha thuộc 5 phường đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Theo đó đã phê duyệt quy hoạch, chấp thuận chủ trương tạm giao, thu hồi và giao đất cho 51 dự án với tổng diện tích 144,6 ha để đầu tư kinh doanh nhà ở, văn phòng, khu vui chơi, giải trí, công trình công cộng… sau khi Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt quy hoạch khu tái định cư. Hậu quả là không đủ đất để bố trí tái định cư theo quy hoạch được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, dẫn đến làm phá vỡ quy hoạch được phê duyệt, việc đầu tư xây dựng Khu đô thị mới Thủ Thiêm bị đình trệ do người dân khiếu nại kéo dài chưa được giải quyết dứt điểm, ảnh hưởng đến cuộc sống của người dân.

Thanh Ngọc

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 75,450
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 75,350
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 27/04/2024 07:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 27/04/2024 07:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 27/04/2024 07:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 27/04/2024 07:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 27/04/2024 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,233 16,253 16,853
CAD 18,228 18,238 18,938
CHF 27,206 27,226 28,176
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,095 31,105 32,275
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 156.48 156.63 166.18
KRW 16.2 16.4 20.2
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,217 2,337
NZD 14,797 14,807 15,387
SEK - 2,241 2,376
SGD 18,043 18,053 18,853
THB 632.05 672.05 700.05
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 27/04/2024 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 27/04/2024 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 27/04/2024 07:45