Sáng tỏ nhiều nội dung khiếu nại ở Thủ Thiêm: UBND thành phố mắc nhiều vi phạm

11:30 | 08/09/2018

304 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - “UBND Thành phố đã vi phạm các quy định của pháp luật trong việc lập, trình phê duyệt và thu hồi khu tái định cư 160 ha thuộc 5 phường đã được Thủ tướng phê duyệt” – Thanh tra Chính phủ nêu rõ tại Thông báo kết quả kiểm tra một số nội dung liên quan khiếu nại của người dân về Khu đô thị mới Thủ Thiêm.  
ubnd thanh pho mac nhieu vi pham trong thuc hien quy hoach khu tai dinh cu 160 haQuyết định thu hồi đất không đúng với quy hoạch được phê duyệt
ubnd thanh pho mac nhieu vi pham trong thuc hien quy hoach khu tai dinh cu 160 haQuy hoạch chi tiết 1/2000 điều chỉnh diện tích và ranh giới không đúng thẩm quyền
ubnd thanh pho mac nhieu vi pham trong thuc hien quy hoach khu tai dinh cu 160 ha"Ông Dương Trường Hải" cứu bầu Đức: Công cuộc “lọc máu” lãnh đạo bắt đầu
ubnd thanh pho mac nhieu vi pham trong thuc hien quy hoach khu tai dinh cu 160 haHơn 1.500 tỷ đồng bầu Đức cho công ty vay là tiền của… “ông Dương Trường Hải”

Theo đó, sau khi có Quyết định số 367/QĐ-TTg và Văn bản số 190/CP-NN của Thủ tướng cho phép UBND Thành phố căn cứ Quyết định số 367 thu hồi 930 ha đất gồm 770 ha đất để xây dựng khu đô thị mới và 160 ha khu tái định cư nằm ở vị trí thuộc 5 phường An Khánh, An Lợi Đông, Bình Khánh và Thủ Thiêm, UBND Thành phố chưa chỉ đạo các cơ quan liên quan của thành phố lập, thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch chung 1/5000 đối với Khu tái định cư nhưng vẫn phê duyệt quy hoạch chi tiết 1/2000 đối vứoi 42 ha thuộc khu tái định cư, vi phạm quy định tài Quyết định số 322-BXD/ĐT ngày 28/12/1993 của Bộ Xây dựng.

ubnd thanh pho mac nhieu vi pham trong thuc hien quy hoach khu tai dinh cu 160 ha
Phối cảnh Khu đô thị Thủ Thiêm.

Tổng diện tích đất đã được UBND Thành phố quy hoạch, bố trí tái định cư phục vụ cho Khu đô thị mới Thủ Thiêm đúng theo quy hoạch của Thủ tướng phê duyệt thuộc 5 phường là 46,1 ha, còn thiếu 113,9 ha chưa được quy hoạch, bố trí tái định cư nhưng không báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

Về các dự án thuộc 5 phường được quy hoạch khu tái định cư (ngoài ranh Khu đô thị mới), mặc dù đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch Khu tái định cư 160 ha nhưng UBND Thành phố đã giao cho 51 dự án để đầu tư xây dựng nhà ở, văn phòng, khu vui chơi giải trí, công trình công cộng… với tổng diện tích khoảng 144,6 ha.

Qua kiểm tra chi tiết một số dự án, Thanh tra Chính phủ đã phát hiện một số khuyết điểm, vi phạm lớn sau:

Trong 51 dự án được UBND Thành phố quyết định giao sau khi đã Quyết định 367/QĐ-TTg và văn bản chỉ đạo của Thủ tướng cho phép UBND thành phố căn cứ Quyết định số 367/TTg thu hồi 930 ha đất gồm 770 ha đất để xây dựng khu đô thị mới và 160 ha khu tái định cư nằm ở vị trí thuộc 5 phường An Khánh, An Lợi Đông, Bình Khánh và Thủ Thiêm thì có 45 dự án với diện tích 116,9 ha giao sau khi có Quyết định số 367/QĐ-TTg. Hậu quả là không có đủ đất để bố trí tái định cư theo quy hoạch đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

UBND Thành phố không thực hiện lập, phê duyệt điều chỉnh quy hoạch chi tiết 1/2000 trước khi giao đất nhưng vẫn được phê duyệt quy hoạch chi tiết 1/5000 để các dự án đầu tư xây dựng. Thay vì tạm thời dừng giao đất cho các dự án không cấp thiết, quản lý chặt chẽ sự biến động của quý đất trong khu vực đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch thì UBND Thành phố lại chấp thuận chủ trương tạm giao cho 6 dự án với diện tích 27,7 ha và quyết định giao đất chính thức cho 45 dự án với tổng diện tích khoảng 116,9 ha. Những việc làm này, theo Thanh tra Chính phủ, thể hiện công tác quản lý sử dụng đất bị buông lỏng, thiếu kiểm soát, giao đất tràn làn cho các dự án, làm phá vỡ không gian, quy mô quy hoạch, đặc biệt là không bảo đảm được quỹ nhà, đất phục vụ tái định cư theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.

Tại một số dự án, quá trình thực hiện thu hồi, giao đất, lựa chọn nhà đầu tư, tính tiền sử dụng đất… UBND Thành phố, các sở, ngành chức năng và nhà đầu tư đã có những khuyết điểm, vi phạm như giao đất cho doanh nghiệp không đúng giấy phép kinh doanh; không đúng thẩm quyền; không có quy hoạch chi tiết 1/2000 được duyệt; chưa ký hợp đồng thuê đất vẫn cho phép sử dụng; giao đất công không qua đấu giá…; các dự án qua kiểm tra đều có vi phạm về quy hoạch và giấy phép xây dựng (lấn sông, xây dựng công trình sai quy hoạch, vượt số tầng); tính toán tiền sử dụng đất chưa đúng quy định…

Ngoài ra, việc UBND Thành phố có văn bản chấp thuận chuyển đổi mục đích sử dụng 30,1 ha đất của Công ty Thế kỷ 21 tại dự án Khu Du lịch, văn hoá, giải trí thuộc phường Bình Khánh sang xây dựng khoảng 4.000 căn hộ tái định cư và hoán đổi 30,2 ha đất sạch thuộc 90,2 ha Khu tái định cư Nam Rạch Chiếc, nhưng sau đó lại chấp thuận cho chuyển khu đất tái định cư này sang mục đích đầu tư kinh doanh nhà ở mà không thực đấu giá theo quy định, tính tiền sử dụng đất không đúng thời điểm giao đất.

Với kết quả kiểm tra trên, Thanh tra Chính phủ kết luận: UBND Thành phố đã vi phạm các quy định của pháp luật trong việc lập, trình, phê duyệt quy hoạch và thu hồi đất trong phạm vi Khu tái định cư 160 ha thuộc 5 phường đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Theo đó đã phê duyệt quy hoạch, chấp thuận chủ trương tạm giao, thu hồi và giao đất cho 51 dự án với tổng diện tích 144,6 ha để đầu tư kinh doanh nhà ở, văn phòng, khu vui chơi, giải trí, công trình công cộng… sau khi Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt quy hoạch khu tái định cư. Hậu quả là không đủ đất để bố trí tái định cư theo quy hoạch được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, dẫn đến làm phá vỡ quy hoạch được phê duyệt, việc đầu tư xây dựng Khu đô thị mới Thủ Thiêm bị đình trệ do người dân khiếu nại kéo dài chưa được giải quyết dứt điểm, ảnh hưởng đến cuộc sống của người dân.

Thanh Ngọc

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 ▼2800K 119,200 ▼2800K
AVPL/SJC HCM 117,200 ▼2800K 119,200 ▼2800K
AVPL/SJC ĐN 117,200 ▼2800K 119,200 ▼2800K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,970 ▼200K 11,250 ▼200K
Nguyên liệu 999 - HN 10,960 ▼200K 11,240 ▼200K
Cập nhật: 12/05/2025 23:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 112.500 ▼1500K 115.000 ▼1600K
TPHCM - SJC 117.200 ▼2800K 119.200 ▼2800K
Hà Nội - PNJ 112.500 ▼1500K 115.000 ▼1600K
Hà Nội - SJC 117.200 ▼2800K 119.200 ▼2800K
Đà Nẵng - PNJ 112.500 ▼1500K 115.000 ▼1600K
Đà Nẵng - SJC 117.200 ▼2800K 119.200 ▼2800K
Miền Tây - PNJ 112.500 ▼1500K 115.000 ▼1600K
Miền Tây - SJC 117.200 ▼2800K 119.200 ▼2800K
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.500 ▼1500K 115.000 ▼1600K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 ▼2800K 119.200 ▼2800K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.500 ▼1500K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 ▼2800K 119.200 ▼2800K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 112.500 ▼1500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 112.500 ▼1500K 115.000 ▼1600K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 112.500 ▼1500K 115.000 ▼1600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.300 ▼1700K 114.800 ▼1700K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.190 ▼1690K 114.690 ▼1690K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.480 ▼1690K 113.980 ▼1690K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.250 ▼1690K 113.750 ▼1690K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.750 ▼1280K 86.250 ▼1280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.810 ▼990K 67.310 ▼990K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.410 ▼700K 47.910 ▼700K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 102.760 ▼1550K 105.260 ▼1550K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.680 ▼1040K 70.180 ▼1040K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.270 ▼1110K 74.770 ▼1110K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.710 ▼1160K 78.210 ▼1160K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.700 ▼640K 43.200 ▼640K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.530 ▼570K 38.030 ▼570K
Cập nhật: 12/05/2025 23:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,040 ▼250K 11,490 ▼250K
Trang sức 99.9 11,030 ▼250K 11,480 ▼250K
NL 99.99 10,850 ▼250K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,850 ▼250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,250 ▼250K 11,550 ▼250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,250 ▼250K 11,550 ▼250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,250 ▼250K 11,550 ▼250K
Miếng SJC Thái Bình 11,700 ▼300K 11,920 ▼280K
Miếng SJC Nghệ An 11,700 ▼300K 11,920 ▼280K
Miếng SJC Hà Nội 11,700 ▼300K 11,920 ▼280K
Cập nhật: 12/05/2025 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16082 16348 16930
CAD 18047 18322 18945
CHF 30072 30446 31104
CNY 0 3358 3600
EUR 28215 28481 29517
GBP 33440 33828 34769
HKD 0 3201 3404
JPY 168 172 178
KRW 0 17 19
NZD 0 14956 15549
SGD 19327 19607 20141
THB 691 754 808
USD (1,2) 25699 0 0
USD (5,10,20) 25738 0 0
USD (50,100) 25766 25800 26150
Cập nhật: 12/05/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,787 25,787 26,147
USD(1-2-5) 24,756 - -
USD(10-20) 24,756 - -
GBP 33,808 33,900 34,810
HKD 3,273 3,283 3,382
CHF 30,371 30,465 31,321
JPY 172.18 172.49 180.18
THB 741.29 750.44 803.15
AUD 16,404 16,463 16,903
CAD 18,339 18,398 18,895
SGD 19,564 19,625 20,247
SEK - 2,615 2,706
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,811 3,943
NOK - 2,450 2,536
CNY - 3,562 3,659
RUB - - -
NZD 14,953 15,092 15,533
KRW 17 - 19.08
EUR 28,467 28,490 29,705
TWD 771.42 - 933.95
MYR 5,647.93 - 6,372.78
SAR - 6,806.82 7,164.68
KWD - 82,261 87,467
XAU - - -
Cập nhật: 12/05/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,217 28,330 29,430
GBP 33,558 33,693 34,660
HKD 3,265 3,278 3,384
CHF 30,101 30,222 31,116
JPY 171.19 171.88 178.92
AUD 16,281 16,346 16,875
SGD 19,510 19,588 20,121
THB 755 758 792
CAD 18,246 18,319 18,828
NZD 15,006 15,512
KRW 17.50 19.27
Cập nhật: 12/05/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25785 25785 26145
AUD 16239 16339 16912
CAD 18219 18319 18876
CHF 30277 30307 31195
CNY 0 3563.1 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28443 28543 29315
GBP 33691 33741 34843
HKD 0 3355 0
JPY 171.47 172.47 178.98
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15047 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19469 19599 20332
THB 0 720.1 0
TWD 0 845 0
XAU 11800000 11800000 12000000
XBJ 11800000 11800000 12000000
Cập nhật: 12/05/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,190
USD20 25,770 25,820 26,190
USD1 25,770 25,820 26,190
AUD 16,322 16,472 17,538
EUR 28,545 28,695 29,870
CAD 18,170 18,270 19,592
SGD 19,564 19,714 20,181
JPY 172.78 174.28 178.94
GBP 33,810 33,960 35,160
XAU 11,798,000 0 12,002,000
CNY 0 3,446 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 12/05/2025 23:00