Sản xuất Việt Nam giảm nhẹ so với tháng 9

15:15 | 02/11/2019

198 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Nikkei vừa công bố Chỉ số Nhà Quản trị mua hàng - PMI ngành sản xuất Việt Nam với mức 50 điểm trong tháng 10, giảm 0,5 điểm so với tháng 9. Chỉ số này đã kết thúc thời kỳ tăng kéo dài suốt 46 tháng qua.    
san xuat viet nam giam nhe so voi thang 9MTA Hanoi 2019 cùng ngành sản xuất Việt Nam nắm bắt tiềm năng trở thành “công xưởng mới” của thế giới
san xuat viet nam giam nhe so voi thang 9Triển lãm VME 2018: Hội tụ trí tuệ công nghệ

Nguyên nhân của sự sụt giảm này, theo Nikkei chính là do các công ty sản xuất hàng hóa trung gian của Việt Nam giảm sản lượng vì đơn đặt hàng xuất khẩu mới chững lại.

Nikkei cho biết, mặc dù số lượng đơn đặt hàng mới tiếp tục tăng, nhưng tốc độ tăng chỉ ở mức nhỏ và là mức tăng yếu nhất kể từ tháng 12/2015 do quy mô của các đơn hàng và đơn đặt hàng xuất khẩu mới giảm xuống.

san xuat viet nam giam nhe so voi thang 9
Ngành sản xuất Việt Nam giảm nhẹ so với tháng 9

Dấu hiệu sụt giảm này đã khiến các nhà sản xuất tiếp tục kéo xuống sản lượng sản xuất vào tháng 10. Tuy nhiên, tốc độ giảm chỉ là nhẹ và hầu như ngang bằng với tháng 9.

Đáng lưu ý, chi phí đầu vào tăng nhẹ thành mức cao trong 5 tháng qua, nhưng vẫn ở dưới mức trung bình của lịch sử chỉ số. Do đó, lần đầu tiên trong 11 tháng qua, các công ty đã tăng giá đầu ra nhưng chỉ ở mức nhỏ vì nhu cầu khách hàng yếu đã hạn chế năng lực định giá.

Điểm tích cực là mức độ lạc quan trong kinh doanh đã tăng trở lại. Các công ty tự tin rằng sản lượng sẽ tăng trong năm tới theo chiều hướng các nền kinh tế được cải thiện.

Bình luận về dữ liệu khảo sát PMI ngành sản xuất Việt Nam, chuyên gia Andrew Harker, Phó giám đốc tại IHS Markit, công ty thu thập kết quả khảo sát nói, giai đoạn trì trệ của lĩnh vực sản xuất Việt Nam kéo sang tháng 10 khi các công ty có vẻ thận trọng về sản lượng, việc làm và hoạt động mua hàng trong bối cảnh các dấu hiệu cho thấy số lượng đơn đặt hàng mới tăng yếu hơn và tình trạng cầu trên thế giới giảm.

“Cần lưu ý là mối quan hệ lịch sử giữa PMI của Việt Nam và dữ liệu chính thức cho thấy ngay cả khi kết quả chỉ số ở mức quanh 50 điểm vẫn có thể chuyển thành mức tăng trưởng mạnh theo các số liệu chính thức. Do đó, những gì chúng ta có vẻ đang chứng kiến lúc này chỉ là sự suy giảm tăng trưởng chứ không phải bất cứ điều gì đáng quan ngại khác”, chuyên gia Andrew Harker nói.

Nguyễn Hưng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 84,000
AVPL/SJC HCM 82,000 84,000
AVPL/SJC ĐN 82,000 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,450 74,400
Nguyên liệu 999 - HN 73,350 74,300
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 84,000
Cập nhật: 25/04/2024 05:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.500 84.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 05:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,320 7,525
Trang sức 99.9 7,310 7,515
NL 99.99 7,315
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,295
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,385 7,555
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,385 7,555
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,385 7,555
Miếng SJC Thái Bình 8,240 8,440
Miếng SJC Nghệ An 8,240 8,440
Miếng SJC Hà Nội 8,240 8,440
Cập nhật: 25/04/2024 05:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,500 84,500
SJC 5c 82,500 84,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,500 84,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,900
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 75,000
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,100
Nữ Trang 99% 71,366 73,366
Nữ Trang 68% 48,043 50,543
Nữ Trang 41.7% 28,553 31,053
Cập nhật: 25/04/2024 05:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,099.42 16,262.04 16,783.75
CAD 18,096.99 18,279.79 18,866.22
CHF 27,081.15 27,354.69 28,232.26
CNY 3,433.36 3,468.04 3,579.84
DKK - 3,572.53 3,709.33
EUR 26,449.58 26,716.75 27,899.85
GBP 30,768.34 31,079.13 32,076.18
HKD 3,160.05 3,191.97 3,294.37
INR - 304.10 316.25
JPY 159.03 160.63 168.31
KRW 16.01 17.78 19.40
KWD - 82,264.83 85,553.65
MYR - 5,261.46 5,376.21
NOK - 2,279.06 2,375.82
RUB - 261.17 289.12
SAR - 6,753.41 7,023.40
SEK - 2,294.19 2,391.60
SGD 18,200.78 18,384.62 18,974.42
THB 606.76 674.18 700.00
USD 25,147.00 25,177.00 25,487.00
Cập nhật: 25/04/2024 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,191 16,211 16,811
CAD 18,238 18,248 18,948
CHF 27,259 27,279 28,229
CNY - 3,437 3,577
DKK - 3,555 3,725
EUR #26,328 26,538 27,828
GBP 31,108 31,118 32,288
HKD 3,115 3,125 3,320
JPY 159.51 159.66 169.21
KRW 16.25 16.45 20.25
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,232 2,352
NZD 14,824 14,834 15,414
SEK - 2,260 2,395
SGD 18,106 18,116 18,916
THB 632.6 672.6 700.6
USD #25,135 25,135 25,487
Cập nhật: 25/04/2024 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,187.00 25,487.00
EUR 26,723.00 26,830.00 28,048.00
GBP 31,041.00 31,228.00 3,224.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,304.00
CHF 27,391.00 27,501.00 28,375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16,226.00 16,291.00 16,803.00
SGD 18,366.00 18,440.00 19,000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18,295.00 18,368.00 18,925.00
NZD 14,879.00 15,393.00
KRW 17.79 19.46
Cập nhật: 25/04/2024 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25195 25195 25487
AUD 16325 16375 16880
CAD 18364 18414 18869
CHF 27519 27569 28131
CNY 0 3469.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26892 26942 27645
GBP 31326 31376 32034
HKD 0 3140 0
JPY 161.93 162.43 166.97
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0346 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14885 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18459 18509 19066
THB 0 646 0
TWD 0 779 0
XAU 8230000 8230000 8400000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 05:00