Sản xuất toàn cầu "căng như dây đàn" vì thiếu cung và chi phí tăng vọt

14:42 | 02/10/2021

520 lượt xem
|
Hoạt động sản xuất toàn cầu đang chịu ảnh hưởng lớn từ sự tắc nghẽn chuỗi cung ứng, chi phí leo thang cho đến việc hàng loạt nhà máy ở châu Á đóng cửa và dấu hiệu tăng trưởng của Trung Quốc chậm lại.

Theo Reuters, trong khi những quốc gia đã khống chế được biến thể Delta chứng kiến sự cải thiện về hoạt động sản xuất thì ở một số nước, tốc độ tăng trưởng chậm lại do tình trạng thiếu chip và gián đoạn nguồn cung đã tác động đến những nước đang phải vật lộn với dịch Covid-19.

Sản xuất toàn cầu căng như dây đàn vì thiếu cung và chi phí tăng vọt - 1
Hoạt động sản xuất của các nhà máy ở Trung Quốc bất ngờ bị thu hẹp trong tháng 9 do hạn chế sử dụng điện trên diện rộng (Ảnh: Getty).

Hàng loạt nhà máy ở châu Á đóng cửa

Động lực kinh tế suy yếu của Trung Quốc đã giáng đòn mạnh vào triển vọng tăng trưởng của khu vực. Chỉ số PMI chính thức của Trung Quốc vừa công bố hôm 30/9 cho thấy hoạt động sản xuất của các nhà máy bất ngờ bị thu hẹp trong tháng 9 do hạn chế sử dụng điện trên diện rộng.

Mặc dù chỉ số PMI tư nhân Caixin/Markit cho thấy hoạt động sản xuất tốt hơn dự kiến sau khi sụt giảm trong tháng 8 nhưng những dấu hiệu suy yếu ngày càng tăng ở nền kinh tế lớn thứ 2 thế giới đang làm lu mờ triển vọng của các quốc gia láng giềng.

Nhà nghiên cứu Makoto Saito tại Viện nghiên cứu NLI cho rằng: "Trong khi những biện pháp hạn chế đại dịch làm tác động đến hoạt động kinh tế đang dần được dỡ bỏ, việc giảm tốc này xảy ra đồng nghĩa các nền kinh tế Đông Nam Á sẽ đình trệ trong thời gian còn lại của năm".

Các nhà sản xuất Nhật Bản, nền kinh tế lớn thứ 3 thế giới, cũng đang phải chịu áp lực từ các hạn chế của đại dịch, sự gián đoạn chuỗi cung ứng gia tăng cũng như tình trạng thiếu nguyên liệu thô và chậm giao hàng. Chỉ số PMI của nước này cho thấy tốc độ tăng trưởng chậm nhất kể từ tháng 2.

Hoạt động sản xuất của Đài Loan tiếp tục được mở rộng nhưng với tốc độ chậm nhất trong hơn một năm qua. Trong khi chỉ số của Việt Nam vẫn không thay đổi. Chỉ số PMI của Hàn Quốc, Ấn Độ và Indonesia đều tăng.

"Trong khi các chỉ số PMI trong khu vực cho thấy sự gián đoạn do Covid-19 trong khu vực đang giảm bớt phần nào, những đơn hàng chưa thực hiện tiếp tục chồng chất, đồng nghĩa sự thiếu hụt trong chuỗi cung ứng sẽ tiếp tục duy trì trong thời gian tới", ông Alex Holmes, chuyên gia kinh tế về các nền kinh tế châu Á mới nổi tại Capital Economics.

Từng được coi là động lực của tăng trưởng toàn cầu, các nền kinh tế mới nổi của châu Á đang phục hồi chậm hơn so với các nền kinh tế tiên tiến. Sự chậm trễ trong việc triển khai vắc xin cùng với sự gia tăng đột biến ca nhiễm biến thể Delta đã ảnh hưởng đến tiêu dùng và sản xuất của các nhà máy.

Châu Âu thiếu hàng hóa, nguyên liệu

Tăng trưởng sản xuất tại khu vực đồng tiền chung châu Âu và Anh vẫn mạnh nhưng hoạt động sản xuất phải đối mặt với các vấn đề về logistic, thiếu hụt sản phẩm và khan hiếm lao động có khả năng kéo dài và tiếp tục gây sức ép lên lạm phát.

"Mặc dù một số tắc nghẽn sẽ sớm được tháo gỡ nhưng nhiều lĩnh vực, đặc biệt là những lĩnh vực đòi hỏi chất bán dẫn, có khả năng phải chịu sự gián đoạn trong phần lớn của năm 2022", ông Martin Beck, cố vấn cấp cao của Câu lạc bộ EY ITEM nói và cho rằng điều này báo hiệu hoạt động sản xuất có thể vẫn bị hạn chế trong thời gian tới.

Chỉ số PMI sản xuất cuối cùng của IHS Markit đã giảm xuống 58,6 điểm trong tháng 9 so với mức 61,4 điểm trong tháng 8. Chỉ số PMI của Ah cũng giảm trong tháng thứ 4 liên tiếp, từ 57,1 điểm xuống 60,3 điểm.

Các nhà máy ở Đức, nền kinh tế lớn nhất châu Âu, hầu như không bị xáo trộn trong thời gian đóng cửa để ngăn chặn sự lây lan của dịch nhưng tình trạng thiếu hàng hóa trung gian và một số nguyên liệu thô đang kìm hãm sản xuất.

Chỉ số PMI của Pháp cũng cho thấy, tăng trưởng sản xuất của nước này suy yếu hơn một chút so với dự báo ban đầu do các vấn đề về nguồn cung đè nặng lên ngành sản xuất của nước này.

Theo Dân trí

Tin mới nhất về tình hình Covid-19 trên thế giới - ngày 2/10Tin mới nhất về tình hình Covid-19 trên thế giới - ngày 2/10
Thực hiện chính sách hỗ trợ người lao động, người sử dụng lao động bị ảnh hưởng bởi đại dịch COVID-19Thực hiện chính sách hỗ trợ người lao động, người sử dụng lao động bị ảnh hưởng bởi đại dịch COVID-19
Thủ tướng yêu cầu tập trung phòng, chống dịch, đẩy mạnh giải ngân vốn đầu tư công, thúc đẩy phát triển KTXHThủ tướng yêu cầu tập trung phòng, chống dịch, đẩy mạnh giải ngân vốn đầu tư công, thúc đẩy phát triển KTXH
Tổng Cục trưởng Tổng cục Thống kê: Tăng trưởng kinh tế cả năm khó âmTổng Cục trưởng Tổng cục Thống kê: Tăng trưởng kinh tế cả năm khó âm
Chủ tịch Dragon Capital: Cơ hội vẫn còn, Việt Nam phải sớm hành độngChủ tịch Dragon Capital: Cơ hội vẫn còn, Việt Nam phải sớm hành động
Bài 3: Vốn FDI trong dịch COVID-19: Địa phương vào cuộc, doanh nghiệp quyết tâm caoBài 3: Vốn FDI trong dịch COVID-19: Địa phương vào cuộc, doanh nghiệp quyết tâm cao
Chủ tịch Pfizer: Cuộc sống sẽ trở lại bình thường trong một năm nữaChủ tịch Pfizer: Cuộc sống sẽ trở lại bình thường trong một năm nữa
Bài 2: Sẵn sàng đón thêm làn sóng đầu tư mới?Bài 2: Sẵn sàng đón thêm làn sóng đầu tư mới?

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 142,500 145,500
Hà Nội - PNJ 142,500 145,500
Đà Nẵng - PNJ 142,500 145,500
Miền Tây - PNJ 142,500 145,500
Tây Nguyên - PNJ 142,500 145,500
Đông Nam Bộ - PNJ 142,500 145,500
Cập nhật: 15/10/2025 06:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,230 14,600
Trang sức 99.9 14,220 14,590
NL 99.99 14,230
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,230
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,380 14,610
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,380 14,610
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,380 14,610
Miếng SJC Thái Bình 14,410 14,610
Miếng SJC Nghệ An 14,410 14,610
Miếng SJC Hà Nội 14,410 14,610
Cập nhật: 15/10/2025 06:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,441 14,612
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,441 14,613
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,423 1,445
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,423 1,446
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 140 143
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 137,084 141,584
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 99,911 107,411
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 899 974
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 79,889 87,389
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 76,027 83,527
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 52,287 59,787
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Cập nhật: 15/10/2025 06:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16444 16712 17290
CAD 18193 18469 19085
CHF 32128 32510 33161
CNY 0 3470 3830
EUR 29814 30086 31114
GBP 34139 34529 35474
HKD 0 3259 3461
JPY 166 170 176
KRW 0 17 19
NZD 0 14667 15250
SGD 19706 19988 20514
THB 719 782 835
USD (1,2) 26087 0 0
USD (5,10,20) 26129 0 0
USD (50,100) 26157 26192 26369
Cập nhật: 15/10/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,169 26,169 26,369
USD(1-2-5) 25,123 - -
USD(10-20) 25,123 - -
EUR 30,101 30,125 31,245
JPY 170.5 170.81 177.84
GBP 34,626 34,720 35,511
AUD 16,797 16,858 17,285
CAD 18,459 18,518 19,030
CHF 32,525 32,626 33,284
SGD 19,911 19,973 20,580
CNY - 3,646 3,740
HKD 3,340 3,350 3,430
KRW 17.05 17.78 19.07
THB 770.71 780.23 829.32
NZD 14,716 14,853 15,189
SEK - 2,725 2,806
DKK - 4,027 4,140
NOK - 2,562 2,638
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,847.43 - 6,553.65
TWD 775.84 - 933.41
SAR - 6,931.8 7,250.59
KWD - 83,851 88,599
Cập nhật: 15/10/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,185 26,189 26,369
EUR 29,889 30,009 31,089
GBP 34,535 34,674 35,609
HKD 3,323 3,336 3,438
CHF 32,189 32,318 33,188
JPY 169.17 169.85 176.61
AUD 16,832 16,900 17,417
SGD 19,952 20,032 20,541
THB 788 791 825
CAD 18,449 18,523 19,004
NZD 14,833 15,311
KRW 17.73 19.37
Cập nhật: 15/10/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26369
AUD 16638 16738 17351
CAD 18381 18481 19082
CHF 32366 32396 33270
CNY 0 3655.6 0
CZK 0 1220 0
DKK 0 4130 0
EUR 30002 30032 31055
GBP 34461 34511 35619
HKD 0 3390 0
JPY 169.74 170.24 177.26
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2645 0
NZD 0 14782 0
PHP 0 425 0
SEK 0 2805 0
SGD 19867 19997 20736
THB 0 748.2 0
TWD 0 860 0
SJC 9999 14410000 14410000 14610000
SBJ 14000000 14000000 14610000
Cập nhật: 15/10/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,183 26,233 26,369
USD20 26,183 26,233 26,369
USD1 26,183 26,233 26,369
AUD 16,822 16,922 18,032
EUR 30,219 30,219 31,531
CAD 18,366 18,466 19,777
SGD 19,993 20,143 21,155
JPY 170.22 171.72 176.29
GBP 34,773 34,923 35,695
XAU 14,488,000 0 14,642,000
CNY 0 3,543 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 15/10/2025 06:00