Sách trắng Doanh nghiệp Việt Nam: Cần những con số biết nói

19:54 | 10/07/2019

484 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Phó Thủ tướng Vương Đình Huệ đã chỉ ra những thiếu sót mà Sách trắng Doanh nghiệp Việt Nam 2019 vừa được Bộ Kế hoạch và Đầu tư công bố ngày 10/7 đã mắc phải, điển hình như mật độ doanh nghiệp (DN) đang hoạt động bình quân trên 1.000 dân trong độ tuổi lao động không định vị đang ở khu vực nào của quốc tế và khu vực.    
sach trang doanh nghiep viet nam van con nhung thieu sotTốc độ cải thiện thu nhập cho người lao động của khối doanh nghiệp ngoài Nhà nước tăng cao nhất
sach trang doanh nghiep viet nam van con nhung thieu sotTrái phiếu doanh nghiệp phát triển nhanh chủ yếu tại các tập đoàn tư nhân lớn
sach trang doanh nghiep viet nam van con nhung thieu sotHà Nội dành gần 500 tỉ hỗ trợ dự án khởi nghiệp sáng tạo

Tại Lễ Công bố Sách trắng Doanh nghiệp Việt Nam năm 2019, bên cạnh khẳng định vai trò quan trọng của Sách trắng là cơ sở dữ liệu để các nhà đầu tư, kinh tế, DN, các nhà quản lý… nghiên cứu trên cơ sở đó hoạch định chính sách chiến lược phát triển không chỉ kinh tế địa phương mà còn của cả nước nói chung, Phó Thủ tướng Vương Đình Huệ cũng đã chỉ ra những nội dung quan trọng mà Sách trắng còn thiếu.

Chứng minh cho điều này, Phó Thủ tướng Vương Đình Huệ dẫn dụ, về mật độ DN đang hoạt động bình quân trên 1.000 dân trong độ tuổi lao động, Sách trắng chỉ thông kê năm 2018, cả nước có 14,7 DN đang hoạt động trên 1000 dân số trong độ tuổi lao động. Trong đó có 8/63 địa phương có mật độ DN đang hoạt động trên 1.000 dân trong độ tuổi lao động cao hơn bình quân cả nước như: TP Hồ Chí Minh 54,4 DN; Hà Nội 41,1 DN; Đà Nẵng 38,6 DN; Hải Phòng 22,5 DN…

sach trang doanh nghiep viet nam van con nhung thieu sot
Đăng ký thành lập doanh nghiệp mới

Hay có 55/63 địa phương có mật độ DN đang hoạt động trên 1.000 dân trong độ tuổi lao động thấp hơn bình quân cả nước, trong đó 10 địa phương có mật độ DN đang hoạt động trên 1000 dân trong độ tuổi lao động thấp nhất cả nước như: Hà Giang 2,3 DN; Sơn La 2,5DN; Tuyên Quang 3,0 DN; Cao Bằng 3,1 DN; Điện Biên và Bắc Kạn cùng 3,2 DN…

Trong khi đó, với mật độ DN trên số dân như vậy Tổng cục thống kê lại không “định vị” được nó nằm ở khu vực nào của quốc tế và khu vực.

Hay ở tốc độ tăng số DN của các địa phương, Phó Thủ tướng cũng chỉ ra Tổng cục Thống kê mới thống kê những địa phương có tốc độ tăng số DN cao nhất và thấp nhất cả nước. Nhưng về nguyên nhân vì sao tăng hay giảm lại không được đề cập đến. Ví như có 40 địa phương có tốc độ tăng số DN đang hoạt động có kết quả sản xuất kinh doanh tại thời điểm 31/12/2017 so với thời điểm 31/12/2016 cao hơn mức bình quân chung của cả nước, trong đó: Bắc Giang tăng 33,7%; Hà Nam tăng 32%; Bắc Ninh tăng 28,6%; Hưng Yên tăng 28,2%; Hải Dương tăng 25,5%; Vĩnh Phúc tăng 25%...

20/36 địa phương có tốc độ tăng số DN đang hoạt động có kết quả sản xuất kinh doanh tại thời điểm 31/12/2017 so với thời điểm 31/12/2016 thấp hơn mức bình quân chung của cả nước, trong đó: Lai Châu tăng 1,4%; Hậu Giang tăng 1,8%; Đăk Nông tăng 2,1%; Kon Tum tăng 3,3%; Yên Bái tăng 3,4%...

Phó Thủ tướng gợi ý nếu như có một sự so sánh giữa các địa phương có điều kiện tương đồng nhau để từ đó phân tích nguyên nhân rồi đưa ra hoặc là cảnh báo hoặc là khuyến khích cho những địa phương tăng hay giảm tốc độ tăng số doanh nghiệp sẽ giúp nội dung Sách trắng rõ ràng, chi tiết hơn, giúp người tham khảo dễ dàng nắm bắt thông tin hơn.

Phó Thủ tướng ví dụ như Hà Nội, mặc dù có số DN đứng thứ 2 toàn quốc nhưng về tốc độ tăng số DN lại đứng thứ 42 trên cả nước. TP Hồ Chí Minh cũng vậy, đứng thứ nhất cả nước về số DN nhưng tốc độ tăng chỉ đứng thứ 18. Như vậy phải có phân tích, cảnh báo nếu tốc độ tăng trưởng số DN như thế thì sẽ tụt lùi so với nhiều địa phương khác, mặc dù là thành phố lớn.

Tựu chung lại, Phó Thủ tướng cho rằng, Sách trắng cần những con số biết nói, thật sự phải là cơ sở dữ liệu mà chỉ cần nhìn vào đó, người xem có thể hình dung, nắm bắt được DN Việt Nam hiện nay như thế nào không chỉ về số lượng mà cả về chất lượng hoạt động. Để trên cơ sở đó, có thể xây dựng, hoạch định được chiến lược phát triển chính xác, đúng đắn góp phần hiệu quả vào phát triển nền kinh tế nói chung.

Tuy nhiên, Phó Thủ tướng cũng nhìn nhận vì đây là lần đầu tiên Sách trắng được biên soạn nên cũng không tránh khỏi những thiếu sót. Do đó với tất cả những ý kiến đóng góp, Phó Thủ tướng khẳng định ở lần biên soạn tiếp theo (theo từng năm), Sách trắng sẽ hoàn thiện hơn và thể hiện vai trò, ý nghĩa đầy đủ của cuốn Sách trắng.

Nguyễn Anh

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 83,850 ▲200K
AVPL/SJC HCM 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
AVPL/SJC ĐN 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 76,100
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 76,000
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 83,850 ▲200K
Cập nhật: 20/04/2024 14:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 83.800
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 83.800
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 83.800
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.100 ▲100K 84.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 20/04/2024 14:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,475 ▲10K 7,680 ▲10K
Trang sức 99.9 7,465 ▲10K 7,670 ▲10K
NL 99.99 7,470 ▲10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,450 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Miếng SJC Nghệ An 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Miếng SJC Hà Nội 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Cập nhật: 20/04/2024 14:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▲200K 84,000 ▲200K
SJC 5c 82,000 ▲200K 84,020 ▲200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▲200K 84,030 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 76,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 76,800
Nữ Trang 99.99% 74,700 76,000
Nữ Trang 99% 73,248 75,248
Nữ Trang 68% 49,335 51,835
Nữ Trang 41.7% 29,345 31,845
Cập nhật: 20/04/2024 14:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 20/04/2024 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,001 16,021 16,621
CAD 18,177 18,187 18,887
CHF 27,419 27,439 28,389
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,542 3,712
EUR #26,237 26,447 27,737
GBP 30,905 30,915 32,085
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.25 160.4 169.95
KRW 16.3 16.5 20.3
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,228 2,348
NZD 14,723 14,733 15,313
SEK - 2,253 2,388
SGD 18,116 18,126 18,926
THB 637.47 677.47 705.47
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 20/04/2024 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 20/04/2024 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 20/04/2024 14:45