Sách trắng Doanh nghiệp Việt Nam: Cần những con số biết nói

19:54 | 10/07/2019

486 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Phó Thủ tướng Vương Đình Huệ đã chỉ ra những thiếu sót mà Sách trắng Doanh nghiệp Việt Nam 2019 vừa được Bộ Kế hoạch và Đầu tư công bố ngày 10/7 đã mắc phải, điển hình như mật độ doanh nghiệp (DN) đang hoạt động bình quân trên 1.000 dân trong độ tuổi lao động không định vị đang ở khu vực nào của quốc tế và khu vực.    
sach trang doanh nghiep viet nam van con nhung thieu sotTốc độ cải thiện thu nhập cho người lao động của khối doanh nghiệp ngoài Nhà nước tăng cao nhất
sach trang doanh nghiep viet nam van con nhung thieu sotTrái phiếu doanh nghiệp phát triển nhanh chủ yếu tại các tập đoàn tư nhân lớn
sach trang doanh nghiep viet nam van con nhung thieu sotHà Nội dành gần 500 tỉ hỗ trợ dự án khởi nghiệp sáng tạo

Tại Lễ Công bố Sách trắng Doanh nghiệp Việt Nam năm 2019, bên cạnh khẳng định vai trò quan trọng của Sách trắng là cơ sở dữ liệu để các nhà đầu tư, kinh tế, DN, các nhà quản lý… nghiên cứu trên cơ sở đó hoạch định chính sách chiến lược phát triển không chỉ kinh tế địa phương mà còn của cả nước nói chung, Phó Thủ tướng Vương Đình Huệ cũng đã chỉ ra những nội dung quan trọng mà Sách trắng còn thiếu.

Chứng minh cho điều này, Phó Thủ tướng Vương Đình Huệ dẫn dụ, về mật độ DN đang hoạt động bình quân trên 1.000 dân trong độ tuổi lao động, Sách trắng chỉ thông kê năm 2018, cả nước có 14,7 DN đang hoạt động trên 1000 dân số trong độ tuổi lao động. Trong đó có 8/63 địa phương có mật độ DN đang hoạt động trên 1.000 dân trong độ tuổi lao động cao hơn bình quân cả nước như: TP Hồ Chí Minh 54,4 DN; Hà Nội 41,1 DN; Đà Nẵng 38,6 DN; Hải Phòng 22,5 DN…

sach trang doanh nghiep viet nam van con nhung thieu sot
Đăng ký thành lập doanh nghiệp mới

Hay có 55/63 địa phương có mật độ DN đang hoạt động trên 1.000 dân trong độ tuổi lao động thấp hơn bình quân cả nước, trong đó 10 địa phương có mật độ DN đang hoạt động trên 1000 dân trong độ tuổi lao động thấp nhất cả nước như: Hà Giang 2,3 DN; Sơn La 2,5DN; Tuyên Quang 3,0 DN; Cao Bằng 3,1 DN; Điện Biên và Bắc Kạn cùng 3,2 DN…

Trong khi đó, với mật độ DN trên số dân như vậy Tổng cục thống kê lại không “định vị” được nó nằm ở khu vực nào của quốc tế và khu vực.

Hay ở tốc độ tăng số DN của các địa phương, Phó Thủ tướng cũng chỉ ra Tổng cục Thống kê mới thống kê những địa phương có tốc độ tăng số DN cao nhất và thấp nhất cả nước. Nhưng về nguyên nhân vì sao tăng hay giảm lại không được đề cập đến. Ví như có 40 địa phương có tốc độ tăng số DN đang hoạt động có kết quả sản xuất kinh doanh tại thời điểm 31/12/2017 so với thời điểm 31/12/2016 cao hơn mức bình quân chung của cả nước, trong đó: Bắc Giang tăng 33,7%; Hà Nam tăng 32%; Bắc Ninh tăng 28,6%; Hưng Yên tăng 28,2%; Hải Dương tăng 25,5%; Vĩnh Phúc tăng 25%...

20/36 địa phương có tốc độ tăng số DN đang hoạt động có kết quả sản xuất kinh doanh tại thời điểm 31/12/2017 so với thời điểm 31/12/2016 thấp hơn mức bình quân chung của cả nước, trong đó: Lai Châu tăng 1,4%; Hậu Giang tăng 1,8%; Đăk Nông tăng 2,1%; Kon Tum tăng 3,3%; Yên Bái tăng 3,4%...

Phó Thủ tướng gợi ý nếu như có một sự so sánh giữa các địa phương có điều kiện tương đồng nhau để từ đó phân tích nguyên nhân rồi đưa ra hoặc là cảnh báo hoặc là khuyến khích cho những địa phương tăng hay giảm tốc độ tăng số doanh nghiệp sẽ giúp nội dung Sách trắng rõ ràng, chi tiết hơn, giúp người tham khảo dễ dàng nắm bắt thông tin hơn.

Phó Thủ tướng ví dụ như Hà Nội, mặc dù có số DN đứng thứ 2 toàn quốc nhưng về tốc độ tăng số DN lại đứng thứ 42 trên cả nước. TP Hồ Chí Minh cũng vậy, đứng thứ nhất cả nước về số DN nhưng tốc độ tăng chỉ đứng thứ 18. Như vậy phải có phân tích, cảnh báo nếu tốc độ tăng trưởng số DN như thế thì sẽ tụt lùi so với nhiều địa phương khác, mặc dù là thành phố lớn.

Tựu chung lại, Phó Thủ tướng cho rằng, Sách trắng cần những con số biết nói, thật sự phải là cơ sở dữ liệu mà chỉ cần nhìn vào đó, người xem có thể hình dung, nắm bắt được DN Việt Nam hiện nay như thế nào không chỉ về số lượng mà cả về chất lượng hoạt động. Để trên cơ sở đó, có thể xây dựng, hoạch định được chiến lược phát triển chính xác, đúng đắn góp phần hiệu quả vào phát triển nền kinh tế nói chung.

Tuy nhiên, Phó Thủ tướng cũng nhìn nhận vì đây là lần đầu tiên Sách trắng được biên soạn nên cũng không tránh khỏi những thiếu sót. Do đó với tất cả những ý kiến đóng góp, Phó Thủ tướng khẳng định ở lần biên soạn tiếp theo (theo từng năm), Sách trắng sẽ hoàn thiện hơn và thể hiện vai trò, ý nghĩa đầy đủ của cuốn Sách trắng.

Nguyễn Anh

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 114,900 117,200
AVPL/SJC HCM 114,900 117,200
AVPL/SJC ĐN 114,900 117,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,800 ▲50K 11,150 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,790 ▲50K 11,140 ▲50K
Cập nhật: 04/06/2025 14:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.200 ▼300K 113.600 ▼400K
TPHCM - SJC 114.900 117.200
Hà Nội - PNJ 111.200 ▼300K 113.600 ▼400K
Hà Nội - SJC 114.900 117.200
Đà Nẵng - PNJ 111.200 ▼300K 113.600 ▼400K
Đà Nẵng - SJC 114.900 117.200
Miền Tây - PNJ 111.200 ▼300K 113.600 ▼400K
Miền Tây - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.200 ▼300K 113.600 ▼400K
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.200 ▼300K
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.200 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.200 ▼300K 113.600 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.200 ▼300K 113.600 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 ▼500K 113.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 ▼500K 112.890 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 ▼490K 112.200 ▼490K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 ▼500K 111.970 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 ▼380K 84.900 ▼380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 ▼290K 66.260 ▼290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 ▼210K 47.160 ▼210K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 ▼460K 103.610 ▼460K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 ▼310K 69.080 ▼310K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 ▼330K 73.600 ▼330K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 ▼340K 76.990 ▼340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 ▼180K 42.530 ▼180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 ▼170K 37.440 ▼170K
Cập nhật: 04/06/2025 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,990 11,420
Trang sức 99.9 10,980 11,410
NL 99.99 10,750
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,750
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,200 11,480
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,200 11,480
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,200 11,480
Miếng SJC Thái Bình 11,490 ▼60K 11,720 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 11,490 ▼60K 11,720 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 11,490 ▼60K 11,720 ▼30K
Cập nhật: 04/06/2025 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16307 16574 17159
CAD 18458 18735 19353
CHF 31008 31386 32037
CNY 0 3530 3670
EUR 29014 29283 30310
GBP 34424 34816 35750
HKD 0 3191 3393
JPY 174 178 184
KRW 0 17 19
NZD 0 15333 15927
SGD 19658 19939 20468
THB 712 775 828
USD (1,2) 25803 0 0
USD (5,10,20) 25843 0 0
USD (50,100) 25871 25905 26247
Cập nhật: 04/06/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,885 25,885 26,245
USD(1-2-5) 24,850 - -
USD(10-20) 24,850 - -
GBP 34,763 34,857 35,793
HKD 3,263 3,272 3,372
CHF 31,182 31,279 32,149
JPY 177.38 177.7 185.64
THB 759.79 769.17 822.93
AUD 16,605 16,665 17,117
CAD 18,733 18,793 19,299
SGD 19,867 19,928 20,554
SEK - 2,665 2,758
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,908 4,043
NOK - 2,523 2,611
CNY - 3,587 3,684
RUB - - -
NZD 15,306 15,448 15,899
KRW 17.68 18.44 19.79
EUR 29,186 29,210 30,451
TWD 784.76 - 950.05
MYR 5,732.05 - 6,467.46
SAR - 6,832.87 7,191.72
KWD - 82,746 87,978
XAU - - -
Cập nhật: 04/06/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,870 25,880 26,220
EUR 29,045 29,162 30,274
GBP 34,597 34,736 35,730
HKD 3,255 3,268 3,374
CHF 31,039 31,164 32,075
JPY 176.45 177.16 184.52
AUD 16,496 16,562 17,094
SGD 19,844 19,924 20,469
THB 777 780 814
CAD 18,654 18,729 19,253
NZD 15,377 15,888
KRW 18.08 19.90
Cập nhật: 04/06/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25850 25850 26240
AUD 16480 16580 17142
CAD 18630 18730 19282
CHF 31234 31264 32157
CNY 0 3587.9 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29280 29380 30153
GBP 34707 34757 35873
HKD 0 3270 0
JPY 177.48 178.48 185
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15428 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19811 19941 20664
THB 0 740.5 0
TWD 0 850 0
XAU 11100000 11100000 11700000
XBJ 10700000 10700000 11700000
Cập nhật: 04/06/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,900 25,950 26,220
USD20 25,900 25,950 26,220
USD1 25,900 25,950 26,220
AUD 16,549 16,699 17,769
EUR 29,357 29,507 30,682
CAD 18,604 18,704 20,017
SGD 19,911 20,061 20,533
JPY 178.18 179.68 184.32
GBP 34,849 34,999 35,790
XAU 11,488,000 0 11,722,000
CNY 0 3,478 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 04/06/2025 14:00