Rừng sâm hơn 400 ha trên núi Ngọc Linh

10:27 | 08/09/2018

1,231 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Hơn 400 ha sâm Ngọc Linh ở Kon Tum đã được bảo tồn 21 năm qua.
rung sam hon 400 ha tren nui ngoc linh

Hơn 400 hecta sâm được trồng 21 năm dưới tán rừng Ngọc Linh thuộc huyện Tu Mơ Rông (Kon Tum) chưa một lần khai thác. Nguồn sâm giống này hàng năm sinh sôi phủ kín dưới tán cây rừng.

rung sam hon 400 ha tren nui ngoc linh

"Từng là thành viên trong nhóm điều tra, khảo sát trữ lượng sâm Ngọc Linh tại vùng núi cùng tên thuộc tỉnh Kon Tum. Theo thống kê, năm 1978 toàn bộ vùng núi Ngọc Linh thuộc huyện Tu Mơ Rông và Đăk Glei có 108 vùng sâm mọc tự nhiên. Sâm mọc dưới những tán rừng ẩm ướt, ven các con suối. Ước tính thời điểm đó sản lượng khoảng 300 tấn tươi, độ tuổi trên 10 năm", PGS.TS. Trần Công Luận, Nguyên giám đốc Trung tâm sâm và dược liệu TP HCM thuộc Viện Dược liệu, Bộ Y tế cho biết. (ảnh tư liệu).

rung sam hon 400 ha tren nui ngoc linh

Hàng ngày có hàng trăm người là đồng bào dân tộc Xê Đăng thuộc ba xã Ngọc Lây, Tê Xăng và Măng Ri (huyện Tu Mơ Rông) tham gia trồng, bảo vệ, và chăm sóc toàn bộ diện tích sâm.

rung sam hon 400 ha tren nui ngoc linh

Cây sâm nhỏ là nguồn giống để ươm trồng dưới tán cây rừng.

rung sam hon 400 ha tren nui ngoc linh

"Vùng trồng sâm Ngọc Linh không bị hạn chế, có thể trồng bất kỳ đâu ngoài tự nhiên với độ cao 1.500m trở lên, rừng nguyên sinh, có tán rừng, khí hậu, độ ẩm, môi trường,... Viện khảo sát đã di thực giống sâm này về ở Đà Lạt, Sapa, Tam Đảo và ra khỏi vùng núi Ngọc Linh. Tuy nhiên hàm lượng hợp chất trong củ sâm thấp", PGS.TS. Trần Công Luận nói.

rung sam hon 400 ha tren nui ngoc linh

Khu trồng sâm thường có nhiều người trông giữ ngày đêm. Mỗi luống sâm được đánh số để phân loại năm trồng, số lượng cây trong luống giúp tiện cho việc quản lý theo dõi.

Vùng sâm đã tạo việc làm cho hơn 300 hộ dân của 20 thôn của 3 xã Măng Ri, Tê Xăng, Ngọc Lei. Ngoài ra, từ năm 2011, mỗi năm hơn 50.000 cây sâm giống đã được cấp miễn phí cho người dân tự trồng để tăng thu nhập và nâng cao ý thức bảo vệ rừng, bảo vệ loài cây đặc hữu quý giá của vùng núi này.

rung sam hon 400 ha tren nui ngoc linh

Cây sâm Ngọc Linh bắt đầu vươn cao từ đầu mùa xuân. Theo nghiên cứu khoa học cây sâm có thể sống nghìn năm. Sâm tồn tại trong thời gian dài là do phát triển thân rễ trong đất, nếu đúng môi trường, nhiệt độ, thời tiết, điều kiện sống thì cây vẫn tồn tại. Mỗi năm mầm lại chồi lên mắt đất, đến mùa đông thân lá lụi đi.

rung sam hon 400 ha tren nui ngoc linh

Sâm có 9 tháng phát triển, 3 tháng ngủ đông. Mỗi năm cây mọc chồi lên mặt đất và tàn để lại một đốt. Tuy nhiên có nhiều cây sâm mọc ở nơi có đất tốt sẽ có ít đốt, nên không thể nhìn mắt củ để chuẩn đoán năm.

Trước đó vào tháng 5/2011 tỉnh Kon Tum đã lần đầu tiên công bố kết quả sau hơn 13 năm nghiên cứu, bảo tồn, phát triển vườn sâm gốc. Tại thời điểm đó vườn giống gốc sâm Ngọc Linh đã đạt được diện tích trên 140 hécta.

rung sam hon 400 ha tren nui ngoc linh

Sâm trồng sau 7 năm là có thể thu hoạch để đảm bảo lượng sinh khối.

rung sam hon 400 ha tren nui ngoc linh

Tháng 8 Dương lịch hàng năm là thời điểm thu hạt, đây là giai đoạn cây cuối thời kỳ phát triển, hạt sẽ chín đỏ và phần thân lá lụi tàn.

rung sam hon 400 ha tren nui ngoc linh
Sau một mùa, hàng triệu hạt sâm lớn nhỏ được thu hoạch và bảo quản nơi thoáng mát. Thông thường hạt sẽ được ươm khi còn tươi. Giá hạt sâm Ngọc Linh từ 100.000 đồng một hạt.
rung sam hon 400 ha tren nui ngoc linh

Sâm chia làm ba loại 20 củ/kg, 30 củ/kg, và củ nhỏ, bán từ 65 triệu đồng đến 150 triệu đồng/kg tùy loại.

Củ sâm Ngọc Linh chứa hàm lượng saponin MR2 chiếm tới 50% hàm lượng saponin toàn phần, có tác dụng tiêu tế bào lạ, tái tạo tế bào lành, hạn chế khối u phát triển, phòng chống các mầm mống gây ung thư.

Sâm Ngọc Linh (sâm Việt Nam, sâm K5, sâm Trúc) là một loại sâm quý đặc hữu của Việt Nam, được dược sĩ Đào Kim Long phát hiện vào năm 1973 trên núi Ngọc Linh, tiếp giáp 2 tỉnh Quảng Nam và Kon Tum. Sâm Ngọc Linh nằm trong bốn loài sâm quý thế giới (sâm Ngọc Linh, sâm Triều Tiên, sâm Mỹ, sâm Trung Quốc) bởi có trong nhóm cấu trúc saponin khung dammaran giá trị cao. Điều đặc biệt, số lượng saponin của sâm Ngọc Linh chiếm tỷ lệ cao, nổi trội với 52 hợp chất nằm ở phần thân dưới, rễ, củ (sâm Triều Tiên dưới 40 hợp chất).

Theo VnExpress.net

rung sam hon 400 ha tren nui ngoc linh Thủ tướng: Đưa “quốc bảo” sâm Ngọc Linh thành “quốc kế dân sinh”
rung sam hon 400 ha tren nui ngoc linh Sâm Ngọc Linh và niềm vui của một Thượng tọa
rung sam hon 400 ha tren nui ngoc linh Sâm Ngọc Linh cổ 30.000 USD trong vườn sâm 3 triệu USD

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 83,850 ▲200K
AVPL/SJC HCM 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
AVPL/SJC ĐN 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 76,100
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 76,000
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 83,850 ▲200K
Cập nhật: 20/04/2024 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 83.800
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 83.800
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 83.800
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.100 ▲100K 84.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 20/04/2024 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,475 ▲10K 7,680 ▲10K
Trang sức 99.9 7,465 ▲10K 7,670 ▲10K
NL 99.99 7,470 ▲10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,450 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Miếng SJC Nghệ An 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Miếng SJC Hà Nội 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Cập nhật: 20/04/2024 18:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▲200K 84,000 ▲200K
SJC 5c 82,000 ▲200K 84,020 ▲200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▲200K 84,030 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 76,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 76,800
Nữ Trang 99.99% 74,700 76,000
Nữ Trang 99% 73,248 75,248
Nữ Trang 68% 49,335 51,835
Nữ Trang 41.7% 29,345 31,845
Cập nhật: 20/04/2024 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 20/04/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,001 16,021 16,621
CAD 18,177 18,187 18,887
CHF 27,419 27,439 28,389
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,542 3,712
EUR #26,237 26,447 27,737
GBP 30,905 30,915 32,085
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.25 160.4 169.95
KRW 16.3 16.5 20.3
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,228 2,348
NZD 14,723 14,733 15,313
SEK - 2,253 2,388
SGD 18,116 18,126 18,926
THB 637.47 677.47 705.47
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 20/04/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 20/04/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 20/04/2024 18:00