Rừng sâm hơn 400 ha trên núi Ngọc Linh

10:27 | 08/09/2018

1,237 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Hơn 400 ha sâm Ngọc Linh ở Kon Tum đã được bảo tồn 21 năm qua.
rung sam hon 400 ha tren nui ngoc linh

Hơn 400 hecta sâm được trồng 21 năm dưới tán rừng Ngọc Linh thuộc huyện Tu Mơ Rông (Kon Tum) chưa một lần khai thác. Nguồn sâm giống này hàng năm sinh sôi phủ kín dưới tán cây rừng.

rung sam hon 400 ha tren nui ngoc linh

"Từng là thành viên trong nhóm điều tra, khảo sát trữ lượng sâm Ngọc Linh tại vùng núi cùng tên thuộc tỉnh Kon Tum. Theo thống kê, năm 1978 toàn bộ vùng núi Ngọc Linh thuộc huyện Tu Mơ Rông và Đăk Glei có 108 vùng sâm mọc tự nhiên. Sâm mọc dưới những tán rừng ẩm ướt, ven các con suối. Ước tính thời điểm đó sản lượng khoảng 300 tấn tươi, độ tuổi trên 10 năm", PGS.TS. Trần Công Luận, Nguyên giám đốc Trung tâm sâm và dược liệu TP HCM thuộc Viện Dược liệu, Bộ Y tế cho biết. (ảnh tư liệu).

rung sam hon 400 ha tren nui ngoc linh

Hàng ngày có hàng trăm người là đồng bào dân tộc Xê Đăng thuộc ba xã Ngọc Lây, Tê Xăng và Măng Ri (huyện Tu Mơ Rông) tham gia trồng, bảo vệ, và chăm sóc toàn bộ diện tích sâm.

rung sam hon 400 ha tren nui ngoc linh

Cây sâm nhỏ là nguồn giống để ươm trồng dưới tán cây rừng.

rung sam hon 400 ha tren nui ngoc linh

"Vùng trồng sâm Ngọc Linh không bị hạn chế, có thể trồng bất kỳ đâu ngoài tự nhiên với độ cao 1.500m trở lên, rừng nguyên sinh, có tán rừng, khí hậu, độ ẩm, môi trường,... Viện khảo sát đã di thực giống sâm này về ở Đà Lạt, Sapa, Tam Đảo và ra khỏi vùng núi Ngọc Linh. Tuy nhiên hàm lượng hợp chất trong củ sâm thấp", PGS.TS. Trần Công Luận nói.

rung sam hon 400 ha tren nui ngoc linh

Khu trồng sâm thường có nhiều người trông giữ ngày đêm. Mỗi luống sâm được đánh số để phân loại năm trồng, số lượng cây trong luống giúp tiện cho việc quản lý theo dõi.

Vùng sâm đã tạo việc làm cho hơn 300 hộ dân của 20 thôn của 3 xã Măng Ri, Tê Xăng, Ngọc Lei. Ngoài ra, từ năm 2011, mỗi năm hơn 50.000 cây sâm giống đã được cấp miễn phí cho người dân tự trồng để tăng thu nhập và nâng cao ý thức bảo vệ rừng, bảo vệ loài cây đặc hữu quý giá của vùng núi này.

rung sam hon 400 ha tren nui ngoc linh

Cây sâm Ngọc Linh bắt đầu vươn cao từ đầu mùa xuân. Theo nghiên cứu khoa học cây sâm có thể sống nghìn năm. Sâm tồn tại trong thời gian dài là do phát triển thân rễ trong đất, nếu đúng môi trường, nhiệt độ, thời tiết, điều kiện sống thì cây vẫn tồn tại. Mỗi năm mầm lại chồi lên mắt đất, đến mùa đông thân lá lụi đi.

rung sam hon 400 ha tren nui ngoc linh

Sâm có 9 tháng phát triển, 3 tháng ngủ đông. Mỗi năm cây mọc chồi lên mặt đất và tàn để lại một đốt. Tuy nhiên có nhiều cây sâm mọc ở nơi có đất tốt sẽ có ít đốt, nên không thể nhìn mắt củ để chuẩn đoán năm.

Trước đó vào tháng 5/2011 tỉnh Kon Tum đã lần đầu tiên công bố kết quả sau hơn 13 năm nghiên cứu, bảo tồn, phát triển vườn sâm gốc. Tại thời điểm đó vườn giống gốc sâm Ngọc Linh đã đạt được diện tích trên 140 hécta.

rung sam hon 400 ha tren nui ngoc linh

Sâm trồng sau 7 năm là có thể thu hoạch để đảm bảo lượng sinh khối.

rung sam hon 400 ha tren nui ngoc linh

Tháng 8 Dương lịch hàng năm là thời điểm thu hạt, đây là giai đoạn cây cuối thời kỳ phát triển, hạt sẽ chín đỏ và phần thân lá lụi tàn.

rung sam hon 400 ha tren nui ngoc linh
Sau một mùa, hàng triệu hạt sâm lớn nhỏ được thu hoạch và bảo quản nơi thoáng mát. Thông thường hạt sẽ được ươm khi còn tươi. Giá hạt sâm Ngọc Linh từ 100.000 đồng một hạt.
rung sam hon 400 ha tren nui ngoc linh

Sâm chia làm ba loại 20 củ/kg, 30 củ/kg, và củ nhỏ, bán từ 65 triệu đồng đến 150 triệu đồng/kg tùy loại.

Củ sâm Ngọc Linh chứa hàm lượng saponin MR2 chiếm tới 50% hàm lượng saponin toàn phần, có tác dụng tiêu tế bào lạ, tái tạo tế bào lành, hạn chế khối u phát triển, phòng chống các mầm mống gây ung thư.

Sâm Ngọc Linh (sâm Việt Nam, sâm K5, sâm Trúc) là một loại sâm quý đặc hữu của Việt Nam, được dược sĩ Đào Kim Long phát hiện vào năm 1973 trên núi Ngọc Linh, tiếp giáp 2 tỉnh Quảng Nam và Kon Tum. Sâm Ngọc Linh nằm trong bốn loài sâm quý thế giới (sâm Ngọc Linh, sâm Triều Tiên, sâm Mỹ, sâm Trung Quốc) bởi có trong nhóm cấu trúc saponin khung dammaran giá trị cao. Điều đặc biệt, số lượng saponin của sâm Ngọc Linh chiếm tỷ lệ cao, nổi trội với 52 hợp chất nằm ở phần thân dưới, rễ, củ (sâm Triều Tiên dưới 40 hợp chất).

Theo VnExpress.net

rung sam hon 400 ha tren nui ngoc linh Thủ tướng: Đưa “quốc bảo” sâm Ngọc Linh thành “quốc kế dân sinh”
rung sam hon 400 ha tren nui ngoc linh Sâm Ngọc Linh và niềm vui của một Thượng tọa
rung sam hon 400 ha tren nui ngoc linh Sâm Ngọc Linh cổ 30.000 USD trong vườn sâm 3 triệu USD

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 115,400 117,700
AVPL/SJC HCM 115,400 117,700
AVPL/SJC ĐN 115,400 117,700
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 06/06/2025 10:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
TPHCM - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Hà Nội - PNJ 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Hà Nội - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Đà Nẵng - PNJ 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Đà Nẵng - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Miền Tây - PNJ 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Miền Tây - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.000 ▲100K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 112.000 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 111.300 ▲300K 113.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 111.190 ▲300K 113.690 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 110.490 ▲300K 112.990 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 110.260 ▲290K 112.760 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.000 ▲220K 85.500 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.220 ▲170K 66.720 ▲170K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.990 ▲120K 47.490 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.840 ▲270K 104.340 ▲270K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.070 ▲180K 69.570 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.620 ▲190K 74.120 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.030 ▲200K 77.530 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.330 ▲120K 42.830 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.200 ▲90K 37.700 ▲90K
Cập nhật: 06/06/2025 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,010 11,440
Trang sức 99.9 11,000 11,430
NL 99.99 10,760
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,760
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,220 11,500
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,220 11,500
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,220 11,500
Miếng SJC Thái Bình 11,600 ▲60K 11,800 ▲30K
Miếng SJC Nghệ An 11,600 ▲60K 11,800 ▲30K
Miếng SJC Hà Nội 11,600 ▲60K 11,800 ▲30K
Cập nhật: 06/06/2025 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16403 16671 17244
CAD 18530 18807 19427
CHF 31114 31492 32126
CNY 0 3530 3670
EUR 29173 29443 30469
GBP 34549 34941 35878
HKD 0 3190 3392
JPY 174 178 184
KRW 0 18 19
NZD 0 15409 16000
SGD 19713 19994 20517
THB 714 777 830
USD (1,2) 25795 0 0
USD (5,10,20) 25835 0 0
USD (50,100) 25863 25897 26238
Cập nhật: 06/06/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,881 25,881 26,241
USD(1-2-5) 24,846 - -
USD(10-20) 24,846 - -
GBP 34,930 35,024 35,959
HKD 3,263 3,272 3,371
CHF 31,306 31,404 32,277
JPY 177.68 178 185.94
THB 762 771.41 825.07
AUD 16,733 16,794 17,247
CAD 18,815 18,875 19,385
SGD 19,921 19,983 20,615
SEK - 2,677 2,770
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,933 4,069
NOK - 2,544 2,633
CNY - 3,593 3,691
RUB - - -
NZD 15,418 15,562 16,016
KRW 17.84 - 19.98
EUR 29,382 29,406 30,658
TWD 786.34 - 951.34
MYR 5,762.33 - 6,500.14
SAR - 6,831.99 7,190.82
KWD - 82,666 88,008
XAU - - -
Cập nhật: 06/06/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,901 26,241
EUR 29,258 29,376 30,491
GBP 34,771 34,911 35,907
HKD 3,258 3,271 3,376
CHF 31,209 31,334 32,245
JPY 177.02 177.73 185.11
AUD 16,644 16,711 17,246
SGD 19,921 20,001 20,546
THB 778 781 815
CAD 18,742 18,817 19,345
NZD 15,511 16,019
KRW 18.37 20.25
Cập nhật: 06/06/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25885 25885 26235
AUD 16613 16713 17281
CAD 18726 18826 19381
CHF 31371 31401 32287
CNY 0 3594.8 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29487 29587 30359
GBP 34888 34938 36049
HKD 0 3270 0
JPY 177.83 178.83 185.35
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15554 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19877 20007 20738
THB 0 742.8 0
TWD 0 850 0
XAU 11100000 11100000 11750000
XBJ 10800000 10800000 11750000
Cập nhật: 06/06/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,890 25,940 26,241
USD20 25,890 25,940 26,241
USD1 25,890 25,940 26,241
AUD 16,665 16,815 17,886
EUR 29,536 29,686 30,862
CAD 18,671 18,771 20,088
SGD 19,960 20,110 20,586
JPY 178.31 179.81 184.46
GBP 34,982 35,132 35,930
XAU 11,538,000 0 11,772,000
CNY 0 3,481 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 06/06/2025 10:00