Rủi ro vì tín dụng tiêu dùng

05:00 | 31/07/2016

446 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
"Tín dụng tiêu dùng” (TDTD) là cụm từ được nhắc đến nhiều trong mấy năm gần đây.

Đó là các khoản vay ngắn hạn cho phép người tiêu dùng sử dụng vào các mục đích mua sắm hàng hóa phục vụ cho nhu cầu cá nhân và gia đình, từ lớn như mua nhà cho đến nhỏ như chỉ mua chiếc điện thoại di động để sành điệu với người yêu hoặc mua chiếc tủ lạnh để chuẩn bị đón đứa con đầu lòng sắp ra đời. Thống kê của Bộ Công Thương cho thấy, tính đến hết năm 2015, cả nước có 16 công ty được phép hoạt động trong lĩnh vực TDTD.

rui ro vi tin dung tieu dung

TDTD khác với đa phần các loại tín dụng khác nhưng lại gần với… tín dụng đen. Khác là ở chỗ thủ tục cho vay cực nhanh gọn, đặc biệt là không cần thế chấp tài sản, chỉ cần chứng minh thu nhập, thủ tục nhanh đến mức có công ty quảng cáo, chỉ cần 30 phút là người vay được nhận được tiền. Còn giống với tín dụng đen là ở chỗ, lãi suất vay ở mức cắt cổ và lơ mơ chậm trả là có thể bị… xin tí tiết (!).

Quá nhanh thường là quá nguy hiểm và mọi thứ dễ dãi đều phải trả giá, còn miếng pho-mát cho không thì chỉ có ở trong… bẫy chuột.

Ông Trịnh Anh Tuấn, Phó cục trưởng Cục Quản lý cạnh tranh, Bộ Công Thương, trong một cuộc hội thảo về bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng trong lĩnh vực TDTD đã đưa ra con số cho thấy, dù quá nhanh - quá nguy hiểm thì TDTD vẫn được nhiều người lựa chọn. Số liệu của Ngân hàng Nhà nước cho hay, trong 7 năm gần đây, tổng dư nợ tiêu dùng tăng 20% mỗi năm và dịch vụ này đã có gần 16 triệu khách hàng. Tổng giá trị cho vay TDTD khoảng 10,4 tỉ USD chiếm 6,6% GDP. Đặc biệt trong giai đoạn 2014-2015 lợi nhuận của các công ty tài chính tăng gần 40%.

Không thể phủ nhận rằng, dịch vụ TDTD mang lại tiện ích cho người dân. Đây cũng là “mồi câu” hấp dẫn nhất của dịch vụ này. Và, quả nhiên, so với các thủ tục vay vốn có phần khắt khe của ngân hàng thì sự nhanh gọn tới mức “siêu tốc” của TDTD đã là “cú ra đòn” quyết định, “đánh gục” người tiêu dùng.

Một người đàn ông lần đầu tiên được làm bố, thu nhập tầm 8-10 triệu đồng/tháng muốn sắm thêm cho gian nhà đang ở thuê một chiếc máy lạnh để cho đứa con đầu lòng khỏi nóng; một cậu sinh viên năm cuối chuẩn bị ra trường, muốn tậu con xe máy để làm phương tiện đi lại nếu may mắn xin được việc làm; một gia đình trẻ trót vận dụng hết khả năng vay mượn ở cả hai bên nội ngoại để dồn tiền mua một căn hộ tập thể cũ, giờ không bói đâu ra tiền để sắm những vật dụng thiết yếu của đời sống đô thị như tivi, tủ lạnh sẽ làm sao tiếp cận và đáp ứng được những đòi hỏi của tín dụng ngân hàng? Và họ chính là khách hàng tiềm năng của TDTD, hay nói đúng hơn là họ không còn lựa chọn nào khác ngoài TDTD. Đó còn chưa kể so với tín dụng đen, TDTD hẳn có độ tin cậy cao hơn.

Nhưng tiện ích “siêu tốc’ của TDTD trên thực tế đang tỷ lệ nghịch với những rắc rối nảy sinh, những bất lợi mà người đi vay phải gánh chịu sau khi ký hợp đồng. Các nhân viên tư vấn các hot girls thường tư vấn kiểu nửa vời cho người vay. Ví dụ, họ chỉ tư vấn nghiêng về các tiện ích (nhanh, thủ tục vay đơn giản, nhận tiền đơn giản, chi trả đơn giản, lãi suất thấp) mà cố tình quên các điều khoản ràng buộc rất chặt chẽ (như các khoản phí phát sinh, các mức tiền phạt trả chậm rất cao…).

Đó còn chưa kể, do lợi thế tiện ích đến tận răng mà người vay tiêu dùng hoàn toàn có thể tiếp cận với dịch vụ TDTD ở ngay tại các siêu thị điện máy lớn, các cửa hàng nội thất lớn.

Người mua muốn mua máy tính ư, muốn mua tivi ư, ngay tại nơi bán hàng các nhân viên tư vấn cho vay tiêu dùng đã chờ sẵn. Nhiều hợp đồng TDTD đã được người vay đặt bút ký ngay tại đây. Trong không gian ồn ào như thế, trong bối cảnh bị hưng phấn cao độ khi món đồ mơ ước ngay trong tầm tay, người vay hoàn toàn bị mê hoặc.

Họ có thể - mà không phải có thể - mà đã ký hợp đồng vay khi phần lãi suất bị bỏ trống, khi họ không biết nếu chậm trả 1 ngày họ sẽ bị phạt bao nhiêu, họ sẽ phải chịu thêm bao nhiêu khoản phí khác phát sinh sau hợp đồng tín dụng này, ví như khoản phí bảo hiểm hợp đồng chẳng hạn. Ác nỗi, hợp đồng ký xong và có hiệu lực ngay tắp lự, bằng chứng là được giải ngân tại chỗ, nhưng họ lại không được nhận ngay bản hợp đồng ấy. Mà thường các nhân viên tư vấn sẽ nêu lý do là hợp đồng phải chuyển về công ty hoàn thiện nên sẽ gửi về cho quý khách theo đường bưu điện.

Nhiều người mãi đến khi nhận được hợp đồng mới biết, lãi suất không phải là 1-2% như tư vấn ban đầu mà lên tới 6-7%/tháng. “Bút sa - gà chết”, hợp đồng đã có chữ ký tươi của chính mình, lại đã có hiệu lực, người vay chả biết kêu ai.

Chưa hết, khi làm thủ tục TDTD, yêu cầu bắt buộc là bên vay phải khai tên, số điện thoại của một số người thân trong gia đình. Lý do được các nhân viên tư vấn đưa ra là để “xác minh người vay”. Và bởi vậy, khi người vay có dấu hiệu chậm trả thì ngoài họ, người thân của họ cũng bị quấy rối, thậm chí đe dọa.

Theo thông tin từ Cục Quản lý cạnh tranh, Bộ Công Thương, cơ quan này gần đây nhận được nhiều các khiếu nại liên quan đến cho vay TDTD với các hợp đồng cho vay với lãi suất cắt cổ tới 60-80% mỗi năm và người vay khi chậm trả bị đe dọa, quấy rối không khác gì nạn nhân của “tín dụng đen”.

Đó còn chưa kể, sau khi ký hợp đồng, người vay muốn khiếu nại, thậm chí muốn thanh lý hợp đồng cũng rất khó khăn. Họ rất khó khăn khi liên lạc với công ty, điện thoại thường chỉ là số tổng đài với những hướng dẫn rắc rối, gửi khiếu nại bằng văn bản thì không có nơi nhận.

Túm lại là “bút đã sa” thì “gà phải chết”!

Ông Hồ Tùng Bách - Phòng Bảo vệ người tiêu dùng, Cục Quản lý cạnh tranh cho hay, dịch vụ này đang tiềm ẩn nhiều rủi ro cho người tiêu dùng và theo đánh giá của nhiều chuyên gia thì nếu quản lý không tốt thì rất có thể sẽ bị biến tướng thành “tín dụng đen”.

Kinh nghiệm quốc tế cho thấy, người sử dụng dịch vụ TDTD ở nhiều nước đã được các thiết chế pháp luật bảo vệ, ví dụ nhiều nước trong EU cho phép người tiêu dùng được hủy hợp đồng đã ký kết trong vòng 14 ngày, Singapore cho phép hủy hợp đồng trong vòng 5 ngày…

Nhưng kể cả trong bối cảnh thiết chế luật pháp cực kỳ chặt chẽ với dịch vụ này thì trước tiên người tiêu dùng phải biết cách bảo vệ mình để tránh sa bẫy. Đó là chỉ vay tiêu dùng khi nhu cầu thật bức thiết. Đó là phải tính toán thật kỹ khả năng và phương án trả nợ. Đó là phải đọc thật kỹ các điều khoản của hợp đồng và sẵn sàng từ chối những bản hợp đồng mà mình cho là mập mờ, thiếu rõ ràng.

Nên nhớ: “Quá nhanh - quá nguy hiểm” không đơn thuần chỉ là tên của một series phim hành động nổi tiếng của Mỹ mà là quy luật của đời sống, là cặp phạm trù nguyên nhân - hậu quả!

Song Thi

Năng lượng Mới 544

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 ▼500K 119,200 ▼500K
AVPL/SJC HCM 117,200 ▼500K 119,200 ▼500K
AVPL/SJC ĐN 117,200 ▼500K 119,200 ▼500K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,760 ▼50K 11,100 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,750 ▼50K 11,090 ▼50K
Cập nhật: 28/06/2025 18:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
TPHCM - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Hà Nội - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Hà Nội - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Đà Nẵng - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Đà Nẵng - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Miền Tây - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Miền Tây - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400 ▼300K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 ▼300K 115.200 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 ▼300K 115.090 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 ▼300K 114.380 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 ▼300K 114.150 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 ▼230K 86.550 ▼230K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 ▼180K 67.540 ▼180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 ▼130K 48.070 ▼130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 ▼280K 105.620 ▼280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 ▼190K 70.420 ▼190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 ▼200K 75.030 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 ▼200K 78.490 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 ▼110K 43.350 ▼110K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 ▼100K 38.170 ▼100K
Cập nhật: 28/06/2025 18:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 ▼30K 11,590 ▼30K
Trang sức 99.9 11,130 ▼30K 11,580 ▼30K
NL 99.99 10,820 ▼30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 ▼30K 11,650 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 ▼30K 11,650 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 ▼30K 11,650 ▼30K
Miếng SJC Thái Bình 11,720 ▼50K 11,920 ▼50K
Miếng SJC Nghệ An 11,720 ▼50K 11,920 ▼50K
Miếng SJC Hà Nội 11,720 ▼50K 11,920 ▼50K
Cập nhật: 28/06/2025 18:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16510 16778 17354
CAD 18536 18813 19432
CHF 32001 32383 33032
CNY 0 3570 3690
EUR 29944 30217 31250
GBP 34978 35372 36310
HKD 0 3193 3396
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15492 16077
SGD 19904 20187 20716
THB 715 778 835
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 28/06/2025 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 28/06/2025 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 28/06/2025 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 28/06/2025 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 28/06/2025 18:45