Tin tức kinh tế ngày 28/11: Đề xuất miễn thuế thu nhập từ tài chính xanh

21:05 | 28/11/2024

168 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Đề xuất miễn thuế thu nhập từ tài chính xanh; Điều chỉnh tăng thêm chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng năm 2024; Tín dụng tiêu dùng phục hồi mạnh… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 28/11.
Tin tức kinh tế ngày 28/11: Đề xuất miễn thuế thu nhập từ tài chính xanh
Đề xuất miễn thuế thu nhập từ tài chính xanh (Ảnh minh họa)

Giá vàng tiếp tục hồi phục nhẹ

Sáng 28/11, giá vàng thế giới hôm nay tiếp tục đi lên, niêm yết trên Kitco ở ngưỡng 2.636 USD/ounce, tăng 6 USD/ounce so với đầu giờ sáng qua.

Tại thị trường thế giới, giá vàng miếng tại Doji và SJC được niêm yết ở mức 83 - 85,5 triệu đồng/lượng (mua - bán), tăng 300.000 đồng/lượng so với đầu giờ sáng qua.

Trong khi đó, giá vàng nhẫn hiện đang được Doji niêm yết ở mức 83,9 - 84,9 triệu đồng/lượng, tăng 500.000 đồng/lượng so với đầu giờ sáng qua.

Điều chỉnh tăng thêm chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng năm 2024

Ngày 28/11, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã thông báo điều chỉnh tăng thêm chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng năm 2024 đối với các tổ chức tín dụng theo nguyên tắc cụ thể, đảm bảo công khai, minh bạch. Việc bổ sung hạn mức này là sự chủ động của nhà điều hành mà các tổ chức tín dụng không cần phải đề nghị.

Theo yêu cầu từ NHNN, các đơn vị cần tiếp tục duy trì ổn định mặt bằng lãi suất tiền gửi và nỗ lực hơn nữa để giảm mặt bằng lãi suất cho vay thông qua tiết giảm chi phí, đơn giản hóa thủ tục hành chính, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số.

Trong thời gian tới, NHNN tiếp tục bám sát diễn biến thị trường trong nước và quốc tế, sẵn sàng hỗ trợ thanh khoản tạo điều kiện cho các TCTD cung ứng tín dụng cho nền kinh tế và kịp thời có giải pháp điều hành chính sách tín dụng phù hợp

Đề xuất miễn thuế thu nhập từ tài chính xanh

Tại tờ trình Chính phủ về việc xây dựng dự án Luật Thuế thu nhập cá nhân (thay thế), Bộ Tài chính đề xuất bổ sung quy định miễn thuế thu nhập cá nhân đối với một số khoản thu nhập.

Các khoản thu nhập được đề xuất gồm chuyển nhượng chứng chỉ giảm phát thải, tín chỉ carbon lần đầu sau khi phát hành, thu nhập từ tiền lãi trái phiếu xanh và chuyển nhượng trái phiếu xanh lần đầu sau khi phát hành.

Giá sầu riêng đột ngột tuột dốc

Theo khảo sát, giá sầu riêng tại các kho hôm nay quay đầu giảm mạnh, nhiều kho đã tạm ngưng thu mua sầu riêng Thái.

Cụ thể đối với sầu riêng Monthong (Dona) chỉ quanh mức 125.000 - 130.000 đồng/kg đối với hàng loại A, và 110.000 đồng đối với hàng loại B.

Đối với giá sầu riêng Ri 6 miền Tây đang được thu mua với giá từ 125.000 - 128.000 đồng/kg đối với hàng loại A, và 105.000 - 108.000 đồng/kg đối với hàng loại B.

Như vậy, so với thời điểm giữa tháng 11, giá sầu riêng Mongthong đã giảm ít nhất 70.000 đồng/kg, và về mức giá gần bằng so với giá thu mua của Ri6.

Theo ông Nguyễn Văn Mười, Phó Tổng Thư ký Hiệp hội Rau quả Việt Nam (VinaFruit) từ cho biết, từ đầu tuần tới nay giá thu mua sầu riêng Monthong đang duy trì đà giảm, do thương lái giảm thu mua. Nguyên nhân là do chất lượng và sản lượng sầu riêng nghịch mùa ở miền Tây không đạt chất lượng xuất khẩu.

Tín dụng tiêu dùng phục hồi mạnh

NHNN chi nhánh TP HCM cho biết, cho vay tiêu dùng phục vụ đời sống của các tổ chức tín dụng trên địa bàn tính đến cuối tháng 10/2024 tăng 25% so với cuối năm ngoái và tăng 46,5% so với cùng kỳ.

Số liệu của NHNN chi nhánh TP HCM thống kê hoạt động cho vay tiêu dùng phục vụ đời sống bao gồm: vay vốn mua sắm đồ dùng, trang thiết bị gia đình tăng trưởng cao nhất, dư nợ lên mức 145.000 tỷ đồng.

Ông Nguyễn Đức Lệnh, Phó giám đốc NHNN chi nhánh TP HCM cho biết: tín dụng tiêu dùng phục vụ đời sống có tốc độ tăng trưởng cao, nhất là trong những tháng gần đây tốc độ tăng cao gắn liền với xu hướng tăng trưởng của nền kinh tế và xã hội. Đặc biệt là các dịch vụ thẻ, các tổ chức tín dụng phát triển mạnh hoạt động cho vay qua phương thức điện tử là những yếu tố chính tác động lên tăng trưởng tín dụng tiêu dùng.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 120,000 122,000
AVPL/SJC HCM 120,000 122,000
AVPL/SJC ĐN 120,000 122,000
Nguyên liệu 9999 - HN 11,170 11,450
Nguyên liệu 999 - HN 11,160 11,440
Cập nhật: 11/05/2025 05:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 116.600
TPHCM - SJC 120.000 122.000
Hà Nội - PNJ 114.000 116.600
Hà Nội - SJC 120.000 122.000
Đà Nẵng - PNJ 114.000 116.600
Đà Nẵng - SJC 120.000 122.000
Miền Tây - PNJ 114.000 116.600
Miền Tây - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.000 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.880 116.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.170 115.670
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.940 115.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.030 87.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.800 68.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.110 48.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.310 106.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.720 71.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.380 75.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.870 79.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.340 43.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.100 38.600
Cập nhật: 11/05/2025 05:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,290 11,740
Trang sức 99.9 11,280 11,730
NL 99.99 11,100
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,500 11,800
Miếng SJC Thái Bình 12,000 12,200
Miếng SJC Nghệ An 12,000 12,200
Miếng SJC Hà Nội 12,000 12,200
Cập nhật: 11/05/2025 05:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16118 16385 16969
CAD 18096 18371 18995
CHF 30572 30948 31621
CNY 0 3358 3600
EUR 28572 28839 29883
GBP 33740 34129 35080
HKD 0 3207 3411
JPY 171 176 182
KRW 0 17 19
NZD 0 15024 15625
SGD 19454 19734 20278
THB 703 766 820
USD (1,2) 25699 0 0
USD (5,10,20) 25738 0 0
USD (50,100) 25766 25800 26155
Cập nhật: 11/05/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,800 25,800 26,160
USD(1-2-5) 24,768 - -
USD(10-20) 24,768 - -
GBP 33,951 34,043 34,943
HKD 3,282 3,292 3,391
CHF 30,810 30,906 31,767
JPY 175.11 175.43 183.25
THB 749.74 759 812.07
AUD 16,397 16,456 16,901
CAD 18,405 18,464 18,964
SGD 19,652 19,713 20,338
SEK - 2,632 2,724
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,849 3,981
NOK - 2,452 2,538
CNY - 3,548 3,644
RUB - - -
NZD 14,981 15,120 15,554
KRW 17.19 17.93 19.27
EUR 28,755 28,778 30,006
TWD 777.95 - 941.86
MYR 5,633.75 - 6,359.66
SAR - 6,810.25 7,168.24
KWD - 82,426 87,642
XAU - - -
Cập nhật: 11/05/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,557 28,672 29,776
GBP 33,746 33,882 34,851
HKD 3,275 3,288 3,394
CHF 30,669 30,792 31,690
JPY 173.90 174.60 181.74
AUD 16,260 16,325 16,854
SGD 19,615 19,694 20,232
THB 763 766 800
CAD 18,311 18,385 18,897
NZD 15,042 15,549
KRW 17.63 19.42
Cập nhật: 11/05/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25785 25785 26145
AUD 16257 16357 16925
CAD 18304 18404 18957
CHF 30785 30815 31712
CNY 0 3549.6 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28845 28945 29720
GBP 33935 33985 35098
HKD 0 3355 0
JPY 175.09 176.09 182.64
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15080 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19610 19740 20471
THB 0 730.9 0
TWD 0 845 0
XAU 12000000 12000000 12150000
XBJ 12000000 12000000 12150000
Cập nhật: 11/05/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,170
USD20 25,780 25,830 26,170
USD1 25,780 25,830 26,170
AUD 16,311 16,461 17,531
EUR 28,899 29,049 30,224
CAD 18,245 18,345 19,662
SGD 19,685 19,835 20,311
JPY 175.65 177.15 181.84
GBP 34,012 34,162 34,952
XAU 11,649,000 0 12,051,000
CNY 0 3,432 0
THB 0 766 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 11/05/2025 05:00