Quyết liệt đẩy mạnh giải ngân vốn đầu tư công năm 2022

10:37 | 11/08/2022

117 lượt xem
|
(PetroTimes) - Văn phòng Chính phủ vừa ban hành Thông báo số 241/TB-VPCP kết luận của Phó Thủ tướng Lê Văn Thành tại buổi làm việc với các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương thuộc Tổ công tác số 4 để kiểm tra, đôn đốc, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy mạnh giải ngân vốn đầu tư công năm 2022.
Quyết liệt đẩy mạnh giải ngân vốn đầu tư công năm 2022
Ảnh minh họa

Thông báo nêu rõ: Thời gian qua, công tác giải ngân vốn đầu tư công đã được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quan tâm chỉ đạo quyết liệt nhưng kết quả giải ngân 6 tháng năm 2022 vẫn thấp hơn so với cùng kỳ năm 2021. Tại cuộc họp, các Bộ, cơ quan, địa phương đều báo cáo đã tích cực kiểm tra đôn đốc, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công của đơn vị mình; tuy nhiên kết quả giải ngân 6 tháng năm 2022 của các Bộ, cơ quan và địa phương thuộc Tổ công tác số 4 đều thấp hơn so với mức trung bình cả nước.

Nguyên nhân giải ngân chậm đã được các Bộ, cơ quan, địa phương báo cáo, bao gồm cả nguyên nhân khách quan như quy định pháp luật vẫn còn trùng lắp dẫn đến cách hiểu chưa thống nhất, chậm triển khai; tuy nhiên, nguyên nhân chủ quan vẫn là chủ yếu như: công tác chuẩn bị dự án chưa kỹ nên khi triển khai gặp vướng mắc, không giao được vốn hoặc giao vốn nhưng không giải ngân được, công tác tổ chức thực hiện còn nhiều hạn chế, trách nhiệm chưa cao, một số các bộ, cơ quan, địa phương chưa thực sự quyết liệt, chưa sâu sát trong nắm bắt tình hình cụ thể của từng dự án để có phương án xử lý dứt điểm; một số Ban quản lý dự án, chủ đầu tư, nhà thầu còn yếu kém về năng lực…

Để phấn đấu đến hết năm 2022, giải ngân đạt 100% kế hoạch vốn được giao, Phó Thủ tướng yêu cầu các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương tiếp tục triển khai thực hiện nghiêm túc, quyết liệt các chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh giải ngân vốn đầu tư công năm 2022; khẩn trương rà soát kỹ từng thủ tục, từng khâu trong quá trình thực hiện và giải ngân vốn đầu tư của từng dự án cụ thể để xác định được khó khăn, vướng mắc, kịp thời xử lý, tháo gỡ, đẩy mạnh tiến độ giải ngân vốn; tập trung chỉ đạo quyết liệt về giải phóng mặt bằng, lập hồ sơ thanh toán ngay khi có khối lượng, bảo đảm đúng quy định.

Các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương thực hiện ngay và chủ động rà soát, đánh giá khả năng giải ngân của từng dự án để có phương án điều chỉnh theo quy định; đối với vốn ngân sách trung ương vượt thẩm quyền phải có văn bản đề xuất điều chỉnh, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp chung, báo cáo Chính phủ theo quy định.

Đối với các nội dung liên quan đến hồ sơ quyết toán vốn của các dự án, lãnh đạo các Bộ, cơ quan, địa phương cần chỉ đạo sát sao hơn, họp trực tiếp với các nhà thầu, chủ đầu tư để yêu cầu khẩn trương hoàn thiện thủ tục, hoàn thiện hồ sơ thanh toán theo quy định pháp luật.

Các Bộ: Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng và các Bộ liên quan theo chức năng, nhiệm vụ được giao chủ động phối hợp với các Bộ, cơ quan, địa phương để xử lý kịp thời khó khăn, vướng mắc về bồi thường, giải phóng mặt bằng và các vướng mắc khác liên quan đến quy trình, thủ tục đầu tư để đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án, giải ngân vốn; chủ động xử lý các kiến nghị của các Bộ, cơ quan và địa phương.

7 tháng đầu năm, tỷ lệ giải ngân vốn đầu tư công ước đạt 34,47%

7 tháng đầu năm, tỷ lệ giải ngân vốn đầu tư công ước đạt 34,47%

Theo Bộ Tài chính, nếu so với kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao, tỷ lệ giải ngân 7 tháng năm 2022 ước đạt 34,47%, giảm nhẹ so với cùng kỳ năm 2021 (36,71%).

P.V

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 143,000 ▲3500K 145,900 ▲3400K
Hà Nội - PNJ 143,000 ▲3500K 145,900 ▲3400K
Đà Nẵng - PNJ 143,000 ▲3500K 145,900 ▲3400K
Miền Tây - PNJ 143,000 ▲3500K 145,900 ▲3400K
Tây Nguyên - PNJ 143,000 ▲3500K 145,900 ▲3400K
Đông Nam Bộ - PNJ 143,000 ▲3500K 145,900 ▲3400K
Cập nhật: 14/10/2025 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,170 ▲320K 14,600 ▲360K
Trang sức 99.9 14,160 ▲320K 14,590 ▲360K
NL 99.99 14,170 ▲320K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,170 ▲320K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,320 ▲320K 14,610 ▲310K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,320 ▲320K 14,610 ▲310K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,320 ▲320K 14,610 ▲310K
Miếng SJC Thái Bình 14,460 ▲250K 14,610 ▲200K
Miếng SJC Nghệ An 14,460 ▲250K 14,610 ▲200K
Miếng SJC Hà Nội 14,460 ▲250K 14,610 ▲200K
Cập nhật: 14/10/2025 14:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,436 ▲15K 1,456 ▲15K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,436 ▲15K 14,562 ▲150K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,436 ▲15K 14,563 ▲150K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,423 ▲38K 1,445 ▲33K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,423 ▲38K 1,446 ▲33K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 140 ▼1227K 143 ▼1254K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 137,084 ▲3267K 141,584 ▲3267K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 99,911 ▲2476K 107,411 ▲2476K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 899 ▼86757K 974 ▼94182K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 79,889 ▲2013K 87,389 ▲2013K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 76,027 ▲1924K 83,527 ▲1924K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 52,287 ▲1376K 59,787 ▲1376K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,436 ▲15K 1,456 ▲15K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,436 ▲15K 1,456 ▲15K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,436 ▲15K 1,456 ▲15K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,436 ▲15K 1,456 ▲15K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,436 ▲15K 1,456 ▲15K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,436 ▲15K 1,456 ▲15K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,436 ▲15K 1,456 ▲15K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,436 ▲15K 1,456 ▲15K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,436 ▲15K 1,456 ▲15K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,436 ▲15K 1,456 ▲15K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,436 ▲15K 1,456 ▲15K
Cập nhật: 14/10/2025 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16520 16789 17365
CAD 18229 18505 19119
CHF 32202 32584 33232
CNY 0 3470 3830
EUR 29902 30175 31199
GBP 34333 34724 35657
HKD 0 3259 3461
JPY 167 171 177
KRW 0 17 19
NZD 0 14712 15292
SGD 19757 20039 20562
THB 723 786 839
USD (1,2) 26091 0 0
USD (5,10,20) 26133 0 0
USD (50,100) 26161 26196 26369
Cập nhật: 14/10/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,150 26,150 26,369
USD(1-2-5) 25,104 - -
USD(10-20) 25,104 - -
EUR 30,104 30,128 31,270
JPY 169.85 170.16 177.3
GBP 34,776 34,870 35,690
AUD 16,918 16,979 17,416
CAD 18,472 18,531 19,057
CHF 32,471 32,572 33,253
SGD 19,929 19,991 20,603
CNY - 3,647 3,743
HKD 3,338 3,348 3,430
KRW 17.1 17.83 19.27
THB 773.93 783.49 833.65
NZD 14,788 14,925 15,277
SEK - 2,732 2,811
DKK - 4,027 4,144
NOK - 2,575 2,650
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,844.98 - 6,557.18
TWD 777.26 - 935.79
SAR - 6,928.9 7,252.78
KWD - 83,816 88,655
Cập nhật: 14/10/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,185 26,189 26,369
EUR 29,889 30,009 31,089
GBP 34,535 34,674 35,609
HKD 3,323 3,336 3,438
CHF 32,189 32,318 33,188
JPY 169.17 169.85 176.61
AUD 16,832 16,900 17,417
SGD 19,952 20,032 20,541
THB 788 791 825
CAD 18,449 18,523 19,004
NZD 14,833 15,311
KRW 17.73 19.37
Cập nhật: 14/10/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26151 26151 26369
AUD 16741 16841 17448
CAD 18414 18514 19119
CHF 32403 32433 33319
CNY 0 3657.4 0
CZK 0 1220 0
DKK 0 4130 0
EUR 30073 30103 31128
GBP 34667 34717 35830
HKD 0 3390 0
JPY 170.01 170.51 177.55
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2645 0
NZD 0 14840 0
PHP 0 425 0
SEK 0 2805 0
SGD 19916 20046 20777
THB 0 754.1 0
TWD 0 860 0
SJC 9999 14490000 14490000 14640000
SBJ 13500000 13500000 14640000
Cập nhật: 14/10/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,183 26,233 26,369
USD20 26,183 26,233 26,369
USD1 26,183 26,233 26,369
AUD 16,822 16,922 18,032
EUR 30,219 30,219 31,531
CAD 18,366 18,466 19,777
SGD 19,993 20,143 21,155
JPY 170.22 171.72 176.29
GBP 34,773 34,923 35,695
XAU 14,488,000 0 14,642,000
CNY 0 3,543 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 14/10/2025 14:00