Quốc hội thông qua Luật Địa chất và khoáng sản

11:32 | 29/11/2024

1,640 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Sáng 29/11, dưới sự điều hành của Phó Chủ tịch Quốc hội Nguyễn Đức Hải, Quốc hội đã thông qua Luật Địa chất và khoáng sản với sự tán thành của 446/448 đại biểu, chiếm 93,11% tổng số đại biểu.
Quốc hội thông qua Luật Địa chất và khoáng sản
Phó Chủ tịch Quốc hội Nguyễn Đức Hải điều hành phiên họp

Nội dung chủ yếu của Luật Địa chất và khoáng sản

Luật Địa chất và khoáng sản bao gồm 12 Chương và 111 Điều, quy định chi tiết về các hoạt động điều tra cơ bản địa chất, điều tra địa chất khoáng sản, bảo vệ tài nguyên khoáng sản chưa khai thác, khai thác khoáng sản, chế biến khoáng sản, tài chính trong lĩnh vực địa chất và khoáng sản, cũng như quản lý nhà nước trong phạm vi đất liền, hải đảo, nội thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của Việt Nam.

Một điểm quan trọng trong Luật là việc cấm kinh doanh khoáng sản không có nguồn gốc hợp pháp. Các hành vi bị nghiêm cấm trong Luật này bao gồm việc lợi dụng các hoạt động điều tra địa chất và khoáng sản để xâm phạm lợi ích của Nhà nước, gây hại đến các tổ chức, cá nhân, cộng đồng, hay cố ý hủy hoại các mẫu vật địa chất, khoáng sản có giá trị. Đặc biệt, Luật cũng nghiêm cấm việc thực hiện các hoạt động khai thác khoáng sản khi chưa có sự phê duyệt, cấp phép từ cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.

Về thời gian khai thác khoáng sản, Luật quy định rằng dự án đầu tư khai thác khoáng sản có thời gian khai thác không quá 30 năm. Trong trường hợp cần thiết, có thể gia hạn nhưng tổng thời gian khai thác không vượt quá 50 năm.

Trước khi Quốc hội thông qua, trong quá trình thảo luận, nhiều ý kiến đã đề xuất điều chỉnh quy định về thời gian cấp phép khai thác khoáng sản lên 50 năm và thời gian gia hạn lên 15 năm. Tuy nhiên, Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã giải thích rằng khoáng sản là tài sản công, do đó việc cấp giấy phép khai thác phải được cân nhắc kỹ lưỡng, tránh gây tác động tiêu cực đến phát triển kinh tế - xã hội. Thực tế, kinh nghiệm quốc tế cho thấy thời gian cấp phép khai thác khoáng sản thường chỉ kéo dài tối đa 30 năm và có thể gia hạn nhiều lần, nhưng tổng thời gian gia hạn không quá 20 năm.

Luật đã quy định giấy phép khai thác khoáng sản có thời hạn không quá 30 năm và có thể gia hạn nhiều lần, nhưng tổng thời gian gia hạn không vượt quá 20 năm, với tổng thời gian khai thác tối đa là 50 năm.

Tăng cường quản lý nhà nước và bảo vệ tài nguyên

Luật cũng đưa ra các quy định về khoáng sản chiến lược, quan trọng và đặc biệt quan trọng. Để bảo vệ tài nguyên khoáng sản quốc gia, việc quyết định thăm dò, khai thác, thu hồi các khoáng sản này sẽ do Thủ tướng Chính phủ quyết định. Các quy định liên quan đến khoáng sản chiến lược đã được bổ sung và chỉnh sửa trong dự thảo Luật, bao gồm việc không đấu giá quyền khai thác đối với một số khu vực khoáng sản chiến lược.

Ngoài ra, việc cấp lại giấy phép khai thác khoáng sản cũng được quy định trong trường hợp giấy phép đã hết hạn nhưng trữ lượng khoáng sản còn lại. Các tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản sẽ phải làm thủ tục cấp lại giấy phép khi còn trữ lượng nhưng không còn thời gian khai thác theo giấy phép cũ.

Với những quy định mới được thông qua, Luật Địa chất và khoáng sản sẽ giúp tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với tài nguyên khoáng sản, đồng thời bảo vệ tài nguyên quốc gia, góp phần phát triển ngành khoáng sản bền vững và hiệu quả. Quốc hội cũng yêu cầu Chính phủ tiếp tục rà soát và điều chỉnh các quy định để bảo đảm việc cấp phép, gia hạn giấy phép được thực hiện thuận lợi và nhanh chóng, giúp các doanh nghiệp khai thác khoáng sản tuân thủ đúng quy định của pháp luật.

Huy Tùng

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,500 120,500
AVPL/SJC HCM 118,500 120,500
AVPL/SJC ĐN 118,500 120,500
Nguyên liệu 9999 - HN 10,790 11,300
Nguyên liệu 999 - HN 10,780 11,290
Cập nhật: 24/05/2025 06:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 112.500 115.500
TPHCM - SJC 118.500 120.500
Hà Nội - PNJ 112.500 115.500
Hà Nội - SJC 118.500 120.500
Đà Nẵng - PNJ 112.500 115.500
Đà Nẵng - SJC 118.500 120.500
Miền Tây - PNJ 112.500 115.500
Miền Tây - SJC 118.500 120.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.500 115.500
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 120.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.500
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 120.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 112.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 112.500 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 112.500 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.000 114.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 111.890 114.390
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.180 113.680
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 110.960 113.460
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.530 86.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.630 67.130
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.280 47.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 102.480 104.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.500 70.000
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.080 74.580
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.510 78.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.590 43.090
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.440 37.940
Cập nhật: 24/05/2025 06:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,040 11,490
Trang sức 99.9 11,030 11,480
NL 99.99 10,700
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,250 11,550
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,250 11,550
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,250 11,550
Miếng SJC Thái Bình 11,850 12,050
Miếng SJC Nghệ An 11,850 12,050
Miếng SJC Hà Nội 11,850 12,050
Cập nhật: 24/05/2025 06:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16246 16513 17091
CAD 18267 18543 19160
CHF 30763 31140 31790
CNY 0 3546 3664
EUR 28816 29085 30115
GBP 34218 34609 35549
HKD 0 3183 3386
JPY 174 178 184
KRW 0 17 19
NZD 0 15148 15738
SGD 19644 19925 20453
THB 712 775 828
USD (1,2) 25690 0 0
USD (5,10,20) 25728 0 0
USD (50,100) 25756 25790 26135
Cập nhật: 24/05/2025 06:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,775 25,775 26,135
USD(1-2-5) 24,744 - -
USD(10-20) 24,744 - -
GBP 34,438 34,532 35,453
HKD 3,255 3,265 3,364
CHF 30,914 31,010 31,863
JPY 177.13 177.45 185.41
THB 758.18 767.55 821.23
AUD 16,450 16,509 16,953
CAD 18,510 18,570 19,071
SGD 19,784 19,845 20,471
SEK - 2,654 2,747
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,870 4,004
NOK - 2,509 2,596
CNY - 3,566 3,662
RUB - - -
NZD 15,015 15,154 15,595
KRW 17.54 18.29 19.66
EUR 28,904 28,927 30,161
TWD 782.12 - 946.93
MYR 5,705.01 - 6,440.35
SAR - 6,803.1 7,161.01
KWD - 82,325 87,535
XAU - - -
Cập nhật: 24/05/2025 06:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,770 25,780 26,120
EUR 28,826 28,942 30,050
GBP 34,353 34,491 35,468
HKD 3,249 3,262 3,367
CHF 30,836 30,960 31,873
JPY 176.73 177.44 184.84
AUD 16,411 16,477 17,008
SGD 19,808 19,888 20,434
THB 775 778 813
CAD 18,453 18,527 19,046
NZD 15,169 15,677
KRW 18.08 19.94
Cập nhật: 24/05/2025 06:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25760 25760 26140
AUD 16428 16528 17091
CAD 18439 18539 19091
CHF 31010 31040 31913
CNY 0 3577.4 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29104 29204 29977
GBP 34536 34586 35688
HKD 0 3270 0
JPY 177.53 178.53 185.04
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15262 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19802 19932 20657
THB 0 740 0
TWD 0 850 0
XAU 11850000 11850000 12050000
XBJ 10500000 10500000 12050000
Cập nhật: 24/05/2025 06:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,150
USD20 25,770 25,820 26,150
USD1 25,770 25,820 26,150
AUD 16,442 16,592 17,674
EUR 29,129 29,279 30,468
CAD 18,378 18,478 19,804
SGD 19,870 20,020 20,494
JPY 178.09 179.59 184.37
GBP 34,609 34,759 35,560
XAU 11,848,000 0 12,052,000
CNY 0 3,460 0
THB 0 777 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 24/05/2025 06:45