Quốc hội bàn tác hại rượu bia, cổ phiếu Sabeco, Habeco vẫn tăng mạnh

14:00 | 24/05/2019

321 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Giá cổ phiếu SAB và BHN trong thời gian gần đây đang trong đà tăng giá rất tích cực dù trên nghị trường, dự luật phòng chống tác hại của rượu, bia đã được các đại biểu Quốc hội thảo luận với nhiều ý kiến khác nhau.

VN-Index trong sáng nay (24/5) có lúc hồi phục được về mức tham chiếu song vẫn đánh mất 4,7 điểm tương ứng 0,48% vào thời điểm tạm dừng giao dịch tại mức 978,01 điểm. Còn HNX-Index thì giảm khá mạnh 0,61 điểm tương ứng 0,58% còn 105,68 điểm.

Độ rộng thị trường nghiêng hẳn về các mã giảm. Có 312 mã giảm giá, 37 mã giảm sàn so với 223 mã tăng và 32 mã tăng trần trong sáng cuối tuần.

Thanh khoản sụt giảm còn 71,72 triệu cổ phiếu trên HNX tương ứng 1.785,54 tỷ đồng và trên HNX là 16,25 triệu cổ phiếu giao dịch tương ứng 228,09 tỷ đồng.

Chỉ số chính đang chịu tác động tiêu cực từ cặp cổ phiếu có vốn hoá lớn nhất thị trường là VHM và VIC. Theo đó, chỉ riêng VIC và VHM đã khiến VN-Index bị sụt giảm lần lượt 1,24 điểm và 1,2 điểm.

Bên cạnh đó, chỉ số còn bị ảnh hưởng bởi đà giảm tại BID, GAS, BHN, PLX trong khi SAB, NVL, VCB tăng giá nhưng mức độ tác động lại không đáng kể.

quoc hoi ban tac hai ruou bia co phieu sabeco habeco van tang manh
Bia hiện là loại đồ uống phổ biến ở Việt Nam khi lượng tiêu thụ bia lên tới hàng tỷ lít/năm

Mức tăng của SAB trong sáng nay đã bù đắp được mức giảm 2.600 đồng trong phiên hôm qua. Sáng nay, SAB tăng 2.800 đồng lên 263.900 đồng/cổ phiếu còn BHN lại bị chốt lời sau chuỗi ngày tăng mạnh trước đó. Từ đầu phiên giao dịch chiều, BHN có dấu hiệu hồi phục rất mạnh.

Như vậy, cổ phiếu của hai doanh nghiệp kinh doanh bia, rượu hàng đầu Việt Nam vẫn đang trong đà tăng trưởng tốt dù dự luật phòng chống tác hại của rượu, bia đã được đưa ra hội trường Quốc hội.

Trong phiên thảo luận hôm qua, đại biểu Phạm Thị Minh Hiền (tỉnh Phú Yên) cho rằng, trên thực tế, các loại bia chiếm áp đảo thị trường trong nước hiện nay đa số có độ cồn từ 4,2 đến 5%.

Tổ chức Y tế thế giới từng nhận định, bia hiện là loại đồ uống phổ biến ở Việt Nam khi lượng tiêu thụ bia lên tới hàng tỷ lít/năm. Đại biểu lo ngại, trong điều kiện bia được tiếp thị, quảng cáo rộng rãi như hiện nay, bia sẽ là lựa chọn chính với giới trẻ khi bắt đầu làm quen với đồ uống có cồn.

Bà Hiền đề nghị quy định hạn chế quảng cáo bia với độ cồn từ 4% trở lên thay cho trên 5,5% mới bắt đầu kiểm soát và nới khung giờ kiểm soát quảng cáo này trong suốt chương trình truyền hình đến 21 giờ tối.

Tuy nhiên, theo đại biểu Ksor Phước Hà (Gia Lai), tác động của rượu bia là khác nhau với mỗi người sử dụng và đồng thời cũng bày tỏ sự băn khoăn về tính khả thi của đề xuất cấm quy định quảng cáo, bán rượu bia trên internet.

Nữ đại biểu này đề nghị Quốc hội xem xét lại về dự luật này, chỉ nên xây dựng một chương trình hành động phòng chống tác hại rượu bia, không nên bấm nút thông qua luật, một dự luật có thể thấy rõ khó khả thi.

Những quy định trong dự luật phòng chống tác hại của rượu, bia sẽ có tác động nhất định đến Sabeco và Habeco cũng như các doanh nghiệp kinh doanh bia rượu tại Việt Nam.

Trong quý I/2019, Sabeco đã chi đậm cho quảng cáo, tiếp thị, hỗ trợ với ngân sách lên tới 345 tỷ đồng, tăng 122 tỷ đồng so với cùng kỳ. Nhờ đó, doanh nghiệp đạt doanh thu thuần kỷ lục 9.337 tỷ đồng, tăng 20% so với cùng kỳ; lãi sau thuế 1.290 tỷ đồng, tăng 11,6%.

Trong khi đó, Habeco cũng tăng chi phí quảng cáo, khuyến mại, hỗ trợ lên 68 tỷ đồng, tăng 33% so với cùng kỳ và doanh thu đạt 1.564 tỷ đồng, tăng gần 10% so với cùng kỳ, tuy nhiên lãi sau thuế của Habeco lại giảm mạnh 42% còn 64 tỷ đồng.

Trở lại với thị trường chứng khoán, VCBS cho rằng, áp lực chốt lời tiếp tục áp đảo thể hiện sự chủ động trong việc thoát khỏi thị trường từ phía nhà đầu tư, đặc biệt là nhà đầu tư nước ngoài khi khối ngoại bán ròng khá mạnh trong thời gian gần đây.

Do đó, VCBS khuyến nghị nhà đầu tư giảm tỷ trọng cổ phiếu trong danh mục ngắn hạn, bên cạnh đó tiếp tục quan sát những diễn biến mới của kinh tế vĩ mô trong nước cũng như thế giới để kịp thời cơ cấu lại danh mục nếu cần thiết.

Theo Dân trí

quoc hoi ban tac hai ruou bia co phieu sabeco habeco van tang manh

"Dấu chấm hết" từ YouTube phút chốc cuốn phăng hàng trăm tỷ đồng của đại gia Yeah1
quoc hoi ban tac hai ruou bia co phieu sabeco habeco van tang manh

Lãi đậm, “bà hoàng trang sức” PNJ chia thưởng lớn cho cổ đông
quoc hoi ban tac hai ruou bia co phieu sabeco habeco van tang manh

Kinh doanh nhỏ lẻ tại xã vẫn có tiền mua “Mẹc S650”; lạ lùng giao dịch ngầm nghìn tỷ của ông bầu Việt
quoc hoi ban tac hai ruou bia co phieu sabeco habeco van tang manh

Cú lật ngược bất ngờ, tỷ phú Thái thu ngay hơn 4.000 tỷ đồng trong 1 ngày
quoc hoi ban tac hai ruou bia co phieu sabeco habeco van tang manh

“Trùm” thế giới về sản xuất tôm, đại gia thuỷ sản Việt vẫn tiếp tục chơi lớn
quoc hoi ban tac hai ruou bia co phieu sabeco habeco van tang manh

Ái nữ nhà “vua tôm” Lê Văn Quang – Chu Thị Bình từ bỏ cổ phần

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 84,000
AVPL/SJC HCM 82,000 84,000
AVPL/SJC ĐN 82,000 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,450 74,400
Nguyên liệu 999 - HN 73,350 74,300
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 84,000
Cập nhật: 25/04/2024 07:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.500 84.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 07:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,320 7,525
Trang sức 99.9 7,310 7,515
NL 99.99 7,315
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,295
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,385 7,555
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,385 7,555
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,385 7,555
Miếng SJC Thái Bình 8,240 8,440
Miếng SJC Nghệ An 8,240 8,440
Miếng SJC Hà Nội 8,240 8,440
Cập nhật: 25/04/2024 07:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,500 84,500
SJC 5c 82,500 84,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,500 84,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,900
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 75,000
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,100
Nữ Trang 99% 71,366 73,366
Nữ Trang 68% 48,043 50,543
Nữ Trang 41.7% 28,553 31,053
Cập nhật: 25/04/2024 07:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,099.42 16,262.04 16,783.75
CAD 18,096.99 18,279.79 18,866.22
CHF 27,081.15 27,354.69 28,232.26
CNY 3,433.36 3,468.04 3,579.84
DKK - 3,572.53 3,709.33
EUR 26,449.58 26,716.75 27,899.85
GBP 30,768.34 31,079.13 32,076.18
HKD 3,160.05 3,191.97 3,294.37
INR - 304.10 316.25
JPY 159.03 160.63 168.31
KRW 16.01 17.78 19.40
KWD - 82,264.83 85,553.65
MYR - 5,261.46 5,376.21
NOK - 2,279.06 2,375.82
RUB - 261.17 289.12
SAR - 6,753.41 7,023.40
SEK - 2,294.19 2,391.60
SGD 18,200.78 18,384.62 18,974.42
THB 606.76 674.18 700.00
USD 25,147.00 25,177.00 25,487.00
Cập nhật: 25/04/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,190 16,210 16,810
CAD 18,233 18,243 18,943
CHF 27,265 27,285 28,235
CNY - 3,437 3,577
DKK - 3,555 3,725
EUR #26,328 26,538 27,828
GBP 31,106 31,116 32,286
HKD 3,115 3,125 3,320
JPY 159.49 159.64 169.19
KRW 16.28 16.48 20.28
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,231 2,351
NZD 14,821 14,831 15,411
SEK - 2,259 2,394
SGD 18,102 18,112 18,912
THB 632.14 672.14 700.14
USD #25,135 25,135 25,487
Cập nhật: 25/04/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,187.00 25,487.00
EUR 26,723.00 26,830.00 28,048.00
GBP 31,041.00 31,228.00 3,224.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,304.00
CHF 27,391.00 27,501.00 28,375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16,226.00 16,291.00 16,803.00
SGD 18,366.00 18,440.00 19,000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18,295.00 18,368.00 18,925.00
NZD 14,879.00 15,393.00
KRW 17.79 19.46
Cập nhật: 25/04/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25195 25195 25487
AUD 16325 16375 16880
CAD 18364 18414 18869
CHF 27519 27569 28131
CNY 0 3469.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26892 26942 27645
GBP 31326 31376 32034
HKD 0 3140 0
JPY 161.93 162.43 166.97
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0346 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14885 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18459 18509 19066
THB 0 646 0
TWD 0 779 0
XAU 8230000 8230000 8400000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 07:00