Quảng Ngãi: Thu ngân sách vượt 15,5% kế hoạch

20:13 | 05/12/2024

226 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Theo báo cáo của UBND tỉnh Quảng Ngãi, năm 2024, tỉnh vẫn đạt và vượt nhiều chỉ tiêu về thu ngân sách với tổng thu ngân sách Nhà nước hơn 29,5 nghìn tỷ đồng, vượt 15,5% kế hoạch.

Trong năm nay, thế giới có những diễn biến phức tạp, khó lường, làm gián đoạn chuỗi cung ứng hàng hoá, tác động tiêu cực đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi. Tuy nhiên, tỉnh Quảng Ngãi với sự lãnh đạo, chỉ đạo triển khai kịp thời của các cấp, các ngành tỉnh, sự nỗ lực vượt khó của cộng đồng doanh nghiệp, kinh tế tỉnh tiếp tục được ổn định và phát triển.

Vượt nhiều khó khăn, tỉnh Quảng Ngãi vượt 15,5% kế hoạch trong thu ngân sách
Tỉnh Quảng Ngãi tiếp tục ghi nhận nhiều kết quả tích cực trong tổng thu ngân sách năm 2024.

Theo báo của UBND tỉnh Quảng Ngãi, tổng thu ngân sách Nhà nước trong 2024 ước đạt hơn 29.503 tỷ đồng (bằng 96,2% so với năm 2023) vượt 15,5% so với dự toán Trung ương giao và dự toán HĐND tỉnh giao. Trong đó, thu nội địa ước đạt 17.640 tỷ đồng (bằng 84,4% so với năm 2023, bằng 100% dự toán Trung ương và HĐND tỉnh giao). Xuất nhập khẩu cũng đem về nguồn thu ước đạt 11.788 tỷ đồng (tăng 22,4% so với năm 2023, vượt 51,5% dự toán của Trung ương và HĐND tỉnh) với sự đóng góp tích cực của Công ty thép Hoà Phát Dung Quất (khoảng 7.669 tỷ đồng) và Công ty cổ phần Lọc hóa dầu Bình Sơn (khoảng 2.900 tỷ đồng). Với nhiều khó khăn, thách thức, tỉnh Quảng Ngãi vẫn ghi nhận kết quả thu ngân sách tích cực.

Đối với kết quả thu ngân sách năm 2024 của tỉnh Quảng Ngãi, các doanh nghiệp Nhà nước Trung ương đã đóng góp khoảng 10,4 nghìn tỷ đồng (tăng 23% so với kế hoạch) và tăng khoảng 2 nghìn tỷ đồng so với dự toán của HĐND tỉnh giao. Các doanh nghiệp có vốn đầu tư từ nước ngoài cũng đóng góp khoảng 810 tỷ đồng; công nghiệp, dịch vụ ngoại quốc đóng góp hơn 3,7 nghìn tỷ đồng và tiền thuế thu nhập cá nhân hơn 615 tỷ đồng.

Tổng chi ngân sách của tỉnh Quảng Ngãi cũng ước đạt khoảng 17.705 tỷ đồng (bằng 95,2% dự toán do HĐND tỉnh giao).

Vượt nhiều khó khăn, tỉnh Quảng Ngãi vượt 15,5% kế hoạch trong thu ngân sách
Công ty cổ phần Lọc hoá dầu Bình Sơn tiếp tục là đơn vị đóng góp tích cực cho nguồn ngân sách của tỉnh Quảng Ngãi.

Năm nay, tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP) cũng ước đạt hơn 63,6 nghìn tỷ đồng (tăng 3,35% so với cùng kỳ và tăng 2,5-3% so với kế hoạch). Trong đó, lĩnh vực nông - lâm nghiệp và thuỷ sản tăng 3,5%; công nghiệp - xây dựng tăng 2,88%; dịch vụ tăng 4,16% và thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm tăng 3%.

Báo cáo của tỉnh Quảng Ngãi cũng nhận định, việc thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh cũng gặp nhiều khó khăn do biến động trong đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp tỉnh và tinh thần làm việc của một bộ phận cán bộ, công chức, viên chức trong tỉnh còn cầm chừng, sợ sai, sợ trách nhiệm… Tuy nhiên, bằng những sự hỗ trợ giúp đỡ của các cấp và đồng lòng, quyết tâm của cả hệ thống chính trị, tỉnh Quảng Ngãi đã có những chuyển biến tích cực và đạt nhiều kết quả quan trọng ở nhiều lĩnh vực. Đặc biệt, đối với 25 chỉ tiêu về kinh tế - xã hội năm 2024, Quảng Ngãi đã đạt 25/25 và có 10 chỉ tiêu vượt so với chỉ tiêu của Nghị quyết số 85/NQ-HĐND ngày 8/12/2023 của HĐND tỉnh đề ra về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2024.

Nổi bật là thị trường bất động sản trầm lắng, các dự án đấu giá đất không có nhà đầu tư tham gia và các dự án bất động sản đã đấu thầu, các nhà đầu tư chậm thực hiện gây ảnh hưởng lớn đến kế hoạch thu tiền sử dụng đất của tỉnh. Bên cạnh đó, việc Trung ương giao kế hoạch vốn từ nguồn thu tiền sử dụng đất cho tỉnh còn quá cao so với khả năng thực tế, ảnh hưởng đến công tác điều hành đầu tư công của tỉnh. Cụ thể, dự kiến nguồn thu thực tế của tỉnh chỉ đạt 15,6% kế hoạch giao, trong khi kế hoạch vốn này không thể điều chỉnh giảm.

[Chùm ảnh] Cận cảnh dự án cầu Trà Khúc 3 sắp [Chùm ảnh] Cận cảnh dự án cầu Trà Khúc 3 sắp "về đích"
[Chùm ảnh] Làng hoa cúc lớn nhất miền Trung rộn ràng chuẩn bị cho vụ Tết[Chùm ảnh] Làng hoa cúc lớn nhất miền Trung rộn ràng chuẩn bị cho vụ Tết
Vùng trồng rau lớn nhất Quảng Ngãi tất bật chuẩn bị vụ TếtVùng trồng rau lớn nhất Quảng Ngãi tất bật chuẩn bị vụ Tết
Kiểm tra, đề xuất phương án xử lý sạt lở bờ biển gần Khu xuất sản phẩm đường bộ NMLD Dung QuấtKiểm tra, đề xuất phương án xử lý sạt lở bờ biển gần Khu xuất sản phẩm đường bộ NMLD Dung Quất

Phúc Nguyên

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 116,000 ▲200K 118,000 ▲200K
AVPL/SJC HCM 116,000 ▲200K 118,000 ▲200K
AVPL/SJC ĐN 116,000 ▲200K 118,000 ▲200K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,800 ▲50K 11,150 ▲30K
Nguyên liệu 999 - HN 10,790 ▲50K 11,140 ▲30K
Cập nhật: 03/06/2025 09:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.500 ▲300K 114.000 ▲200K
TPHCM - SJC 116.000 ▲200K 118.000 ▲200K
Hà Nội - PNJ 111.500 ▲300K 114.000 ▲200K
Hà Nội - SJC 116.000 ▲200K 118.000 ▲200K
Đà Nẵng - PNJ 111.500 ▲300K 114.000 ▲200K
Đà Nẵng - SJC 116.000 ▲200K 118.000 ▲200K
Miền Tây - PNJ 111.500 ▲300K 114.000 ▲200K
Miền Tây - SJC 116.000 ▲200K 118.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.500 ▲300K 114.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲200K 118.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲200K 118.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.500 ▲300K 114.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.500 ▲300K 114.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 111.000 ▲300K 113.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.890 ▲300K 113.390 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 110.190 ▲300K 112.690 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.970 ▲300K 112.470 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.780 ▲230K 85.280 ▲230K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.050 ▲180K 66.550 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.870 ▲130K 47.370 ▲130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.570 ▲280K 104.070 ▲280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.890 ▲190K 69.390 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.430 ▲200K 73.930 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.830 ▲200K 77.330 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.210 ▲110K 42.710 ▲110K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.110 ▲100K 37.610 ▲100K
Cập nhật: 03/06/2025 09:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,040 ▲100K 11,440 ▲100K
Trang sức 99.9 11,030 ▲100K 11,430 ▲100K
NL 99.99 10,800 ▲100K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,800 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,250 ▲100K 11,500 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,250 ▲100K 11,500 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,250 ▲100K 11,500 ▲100K
Miếng SJC Thái Bình 11,600 ▲20K 11,800 ▲20K
Miếng SJC Nghệ An 11,600 ▲20K 11,800 ▲20K
Miếng SJC Hà Nội 11,600 ▲20K 11,800 ▲20K
Cập nhật: 03/06/2025 09:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16349 16617 17193
CAD 18452 18729 19344
CHF 31208 31586 32234
CNY 0 3530 3670
EUR 29154 29423 30451
GBP 34451 34843 35772
HKD 0 3191 3394
JPY 175 179 185
KRW 0 17 19
NZD 0 15407 15996
SGD 19707 19989 20514
THB 716 779 832
USD (1,2) 25796 0 0
USD (5,10,20) 25836 0 0
USD (50,100) 25864 25898 26231
Cập nhật: 03/06/2025 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,858 25,858 26,218
USD(1-2-5) 24,824 - -
USD(10-20) 24,824 - -
GBP 34,763 34,857 35,796
HKD 3,260 3,270 3,370
CHF 31,351 31,449 32,312
JPY 178.2 178.52 186.48
THB 762.49 771.91 825.87
AUD 16,636 16,696 17,145
CAD 18,713 18,773 19,281
SGD 19,892 19,954 20,586
SEK - 2,683 2,776
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,922 4,057
NOK - 2,537 2,626
CNY - 3,578 3,676
RUB - - -
NZD 15,379 15,522 15,972
KRW 17.55 18.3 19.66
EUR 29,297 29,320 30,570
TWD 784.75 - 949.43
MYR 5,738.22 - 6,474.53
SAR - 6,825.01 7,183.56
KWD - 82,687 87,917
XAU - - -
Cập nhật: 03/06/2025 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,840 25,850 26,190
EUR 29,185 29,302 30,416
GBP 34,624 34,763 35,757
HKD 3,252 3,265 3,370
CHF 31,268 31,394 32,309
JPY 177.93 178.64 186.10
AUD 16,565 16,632 17,165
SGD 19,896 19,976 20,524
THB 778 781 816
CAD 18,631 18,706 19,230
NZD 15,493 16,006
KRW 18.04 19.85
Cập nhật: 03/06/2025 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25890 25890 26220
AUD 16536 16636 17209
CAD 18642 18742 19293
CHF 31447 31477 32367
CNY 0 3584.9 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29435 29535 30310
GBP 34770 34820 35933
HKD 0 3270 0
JPY 178.51 179.51 186.07
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15538 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19873 20003 20733
THB 0 745.4 0
TWD 0 850 0
XAU 11250000 11250000 11800000
XBJ 10800000 10800000 11850000
Cập nhật: 03/06/2025 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,880 25,930 26,231
USD20 25,880 25,930 26,231
USD1 25,880 25,930 26,231
AUD 16,583 16,733 17,799
EUR 29,467 29,617 30,793
CAD 18,579 18,679 19,995
SGD 19,941 20,091 20,569
JPY 178.93 180.43 185.09
GBP 34,846 34,996 35,791
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,468 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 03/06/2025 09:45