Quảng Ngãi: Thu ngân sách vượt 15,5% kế hoạch

20:13 | 05/12/2024

228 lượt xem
|
(PetroTimes) - Theo báo cáo của UBND tỉnh Quảng Ngãi, năm 2024, tỉnh vẫn đạt và vượt nhiều chỉ tiêu về thu ngân sách với tổng thu ngân sách Nhà nước hơn 29,5 nghìn tỷ đồng, vượt 15,5% kế hoạch.

Trong năm nay, thế giới có những diễn biến phức tạp, khó lường, làm gián đoạn chuỗi cung ứng hàng hoá, tác động tiêu cực đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi. Tuy nhiên, tỉnh Quảng Ngãi với sự lãnh đạo, chỉ đạo triển khai kịp thời của các cấp, các ngành tỉnh, sự nỗ lực vượt khó của cộng đồng doanh nghiệp, kinh tế tỉnh tiếp tục được ổn định và phát triển.

Vượt nhiều khó khăn, tỉnh Quảng Ngãi vượt 15,5% kế hoạch trong thu ngân sách
Tỉnh Quảng Ngãi tiếp tục ghi nhận nhiều kết quả tích cực trong tổng thu ngân sách năm 2024.

Theo báo của UBND tỉnh Quảng Ngãi, tổng thu ngân sách Nhà nước trong 2024 ước đạt hơn 29.503 tỷ đồng (bằng 96,2% so với năm 2023) vượt 15,5% so với dự toán Trung ương giao và dự toán HĐND tỉnh giao. Trong đó, thu nội địa ước đạt 17.640 tỷ đồng (bằng 84,4% so với năm 2023, bằng 100% dự toán Trung ương và HĐND tỉnh giao). Xuất nhập khẩu cũng đem về nguồn thu ước đạt 11.788 tỷ đồng (tăng 22,4% so với năm 2023, vượt 51,5% dự toán của Trung ương và HĐND tỉnh) với sự đóng góp tích cực của Công ty thép Hoà Phát Dung Quất (khoảng 7.669 tỷ đồng) và Công ty cổ phần Lọc hóa dầu Bình Sơn (khoảng 2.900 tỷ đồng). Với nhiều khó khăn, thách thức, tỉnh Quảng Ngãi vẫn ghi nhận kết quả thu ngân sách tích cực.

Đối với kết quả thu ngân sách năm 2024 của tỉnh Quảng Ngãi, các doanh nghiệp Nhà nước Trung ương đã đóng góp khoảng 10,4 nghìn tỷ đồng (tăng 23% so với kế hoạch) và tăng khoảng 2 nghìn tỷ đồng so với dự toán của HĐND tỉnh giao. Các doanh nghiệp có vốn đầu tư từ nước ngoài cũng đóng góp khoảng 810 tỷ đồng; công nghiệp, dịch vụ ngoại quốc đóng góp hơn 3,7 nghìn tỷ đồng và tiền thuế thu nhập cá nhân hơn 615 tỷ đồng.

Tổng chi ngân sách của tỉnh Quảng Ngãi cũng ước đạt khoảng 17.705 tỷ đồng (bằng 95,2% dự toán do HĐND tỉnh giao).

Vượt nhiều khó khăn, tỉnh Quảng Ngãi vượt 15,5% kế hoạch trong thu ngân sách
Công ty cổ phần Lọc hoá dầu Bình Sơn tiếp tục là đơn vị đóng góp tích cực cho nguồn ngân sách của tỉnh Quảng Ngãi.

Năm nay, tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP) cũng ước đạt hơn 63,6 nghìn tỷ đồng (tăng 3,35% so với cùng kỳ và tăng 2,5-3% so với kế hoạch). Trong đó, lĩnh vực nông - lâm nghiệp và thuỷ sản tăng 3,5%; công nghiệp - xây dựng tăng 2,88%; dịch vụ tăng 4,16% và thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm tăng 3%.

Báo cáo của tỉnh Quảng Ngãi cũng nhận định, việc thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh cũng gặp nhiều khó khăn do biến động trong đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp tỉnh và tinh thần làm việc của một bộ phận cán bộ, công chức, viên chức trong tỉnh còn cầm chừng, sợ sai, sợ trách nhiệm… Tuy nhiên, bằng những sự hỗ trợ giúp đỡ của các cấp và đồng lòng, quyết tâm của cả hệ thống chính trị, tỉnh Quảng Ngãi đã có những chuyển biến tích cực và đạt nhiều kết quả quan trọng ở nhiều lĩnh vực. Đặc biệt, đối với 25 chỉ tiêu về kinh tế - xã hội năm 2024, Quảng Ngãi đã đạt 25/25 và có 10 chỉ tiêu vượt so với chỉ tiêu của Nghị quyết số 85/NQ-HĐND ngày 8/12/2023 của HĐND tỉnh đề ra về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2024.

Nổi bật là thị trường bất động sản trầm lắng, các dự án đấu giá đất không có nhà đầu tư tham gia và các dự án bất động sản đã đấu thầu, các nhà đầu tư chậm thực hiện gây ảnh hưởng lớn đến kế hoạch thu tiền sử dụng đất của tỉnh. Bên cạnh đó, việc Trung ương giao kế hoạch vốn từ nguồn thu tiền sử dụng đất cho tỉnh còn quá cao so với khả năng thực tế, ảnh hưởng đến công tác điều hành đầu tư công của tỉnh. Cụ thể, dự kiến nguồn thu thực tế của tỉnh chỉ đạt 15,6% kế hoạch giao, trong khi kế hoạch vốn này không thể điều chỉnh giảm.

[Chùm ảnh] Cận cảnh dự án cầu Trà Khúc 3 sắp [Chùm ảnh] Cận cảnh dự án cầu Trà Khúc 3 sắp "về đích"
[Chùm ảnh] Làng hoa cúc lớn nhất miền Trung rộn ràng chuẩn bị cho vụ Tết[Chùm ảnh] Làng hoa cúc lớn nhất miền Trung rộn ràng chuẩn bị cho vụ Tết
Vùng trồng rau lớn nhất Quảng Ngãi tất bật chuẩn bị vụ TếtVùng trồng rau lớn nhất Quảng Ngãi tất bật chuẩn bị vụ Tết
Kiểm tra, đề xuất phương án xử lý sạt lở bờ biển gần Khu xuất sản phẩm đường bộ NMLD Dung QuấtKiểm tra, đề xuất phương án xử lý sạt lở bờ biển gần Khu xuất sản phẩm đường bộ NMLD Dung Quất

Phúc Nguyên

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Hà Nội - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Đà Nẵng - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Miền Tây - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Tây Nguyên - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Đông Nam Bộ - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Cập nhật: 25/11/2025 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,040 ▲200K 15,240 ▲200K
Miếng SJC Nghệ An 15,040 ▲200K 15,240 ▲200K
Miếng SJC Thái Bình 15,040 ▲200K 15,240 ▲200K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,900 ▲200K 15,200 ▲200K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,900 ▲200K 15,200 ▲200K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,900 ▲200K 15,200 ▲200K
NL 99.99 14,260 ▲200K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,260 ▲200K
Trang sức 99.9 14,490 ▲200K 15,090 ▲200K
Trang sức 99.99 14,500 ▲200K 15,100 ▲200K
Cập nhật: 25/11/2025 10:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,504 ▲20K 1,524 ▲20K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,504 ▲20K 15,242 ▲200K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,504 ▲20K 15,243 ▲200K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 ▲2K 1,505 ▲20K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 ▲2K 1,506 ▲20K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,465 ▲20K 1,495 ▲20K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 14,352 ▲198K 14,802 ▲198K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,786 ▲1500K 112,286 ▲1500K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 9,432 ▲136K 10,182 ▲136K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,854 ▲1220K 91,354 ▲1220K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,817 ▲1166K 87,317 ▲1166K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,998 ▲834K 62,498 ▲834K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,504 ▲20K 1,524 ▲20K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,504 ▲20K 1,524 ▲20K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,504 ▲20K 1,524 ▲20K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,504 ▲20K 1,524 ▲20K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,504 ▲20K 1,524 ▲20K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,504 ▲20K 1,524 ▲20K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,504 ▲20K 1,524 ▲20K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,504 ▲20K 1,524 ▲20K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,504 ▲20K 1,524 ▲20K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,504 ▲20K 1,524 ▲20K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,504 ▲20K 1,524 ▲20K
Cập nhật: 25/11/2025 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16513 16781 17358
CAD 18162 18438 19050
CHF 31984 32366 32998
CNY 0 3470 3830
EUR 29767 30039 31067
GBP 33770 34159 35093
HKD 0 3260 3462
JPY 161 165 171
KRW 0 16 18
NZD 0 14487 15073
SGD 19682 19963 20482
THB 730 794 847
USD (1,2) 26108 0 0
USD (5,10,20) 26150 0 0
USD (50,100) 26178 26198 26403
Cập nhật: 25/11/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,183 26,183 26,403
USD(1-2-5) 25,136 - -
USD(10-20) 25,136 - -
EUR 30,002 30,026 31,165
JPY 165.38 165.68 172.62
GBP 34,197 34,290 35,098
AUD 16,814 16,875 17,313
CAD 18,398 18,457 18,982
CHF 32,333 32,434 33,108
SGD 19,853 19,915 20,536
CNY - 3,666 3,764
HKD 3,340 3,350 3,432
KRW 16.59 17.3 18.57
THB 779.85 789.48 839.79
NZD 14,536 14,671 15,015
SEK - 2,722 2,802
DKK - 4,013 4,129
NOK - 2,542 2,616
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,982.86 - 6,715.51
TWD 760 - 915.02
SAR - 6,934.15 7,258.5
KWD - 83,749 88,559
Cập nhật: 25/11/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,180 26,183 26,403
EUR 29,808 29,928 31,060
GBP 33,948 34,084 35,051
HKD 3,321 3,334 3,441
CHF 32,047 32,176 33,065
JPY 164.34 165 171.90
AUD 16,715 16,782 17,318
SGD 19,863 19,943 20,483
THB 793 796 831
CAD 18,352 18,426 18,959
NZD 14,564 15,072
KRW 17.19 18.77
Cập nhật: 25/11/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26180 26180 26403
AUD 16701 16801 17731
CAD 18345 18445 19460
CHF 32234 32264 33854
CNY 0 3680.9 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 29961 29991 31716
GBP 34087 34137 35905
HKD 0 3390 0
JPY 164.96 165.46 176.01
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14614 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19850 19980 20712
THB 0 760.6 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15040000 15040000 15240000
SBJ 13000000 13000000 15240000
Cập nhật: 25/11/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,185 26,235 26,403
USD20 26,185 26,235 26,403
USD1 23,889 26,235 26,403
AUD 16,739 16,839 17,961
EUR 30,077 30,077 31,215
CAD 18,277 18,377 19,703
SGD 19,908 20,058 20,632
JPY 165.26 166.76 171.47
GBP 34,154 34,304 35,104
XAU 14,838,000 0 15,042,000
CNY 0 3,560 0
THB 0 796 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 25/11/2025 10:00