Quảng Ngãi: Thu ngân sách vượt 15,5% kế hoạch

20:13 | 05/12/2024

227 lượt xem
|
(PetroTimes) - Theo báo cáo của UBND tỉnh Quảng Ngãi, năm 2024, tỉnh vẫn đạt và vượt nhiều chỉ tiêu về thu ngân sách với tổng thu ngân sách Nhà nước hơn 29,5 nghìn tỷ đồng, vượt 15,5% kế hoạch.

Trong năm nay, thế giới có những diễn biến phức tạp, khó lường, làm gián đoạn chuỗi cung ứng hàng hoá, tác động tiêu cực đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi. Tuy nhiên, tỉnh Quảng Ngãi với sự lãnh đạo, chỉ đạo triển khai kịp thời của các cấp, các ngành tỉnh, sự nỗ lực vượt khó của cộng đồng doanh nghiệp, kinh tế tỉnh tiếp tục được ổn định và phát triển.

Vượt nhiều khó khăn, tỉnh Quảng Ngãi vượt 15,5% kế hoạch trong thu ngân sách
Tỉnh Quảng Ngãi tiếp tục ghi nhận nhiều kết quả tích cực trong tổng thu ngân sách năm 2024.

Theo báo của UBND tỉnh Quảng Ngãi, tổng thu ngân sách Nhà nước trong 2024 ước đạt hơn 29.503 tỷ đồng (bằng 96,2% so với năm 2023) vượt 15,5% so với dự toán Trung ương giao và dự toán HĐND tỉnh giao. Trong đó, thu nội địa ước đạt 17.640 tỷ đồng (bằng 84,4% so với năm 2023, bằng 100% dự toán Trung ương và HĐND tỉnh giao). Xuất nhập khẩu cũng đem về nguồn thu ước đạt 11.788 tỷ đồng (tăng 22,4% so với năm 2023, vượt 51,5% dự toán của Trung ương và HĐND tỉnh) với sự đóng góp tích cực của Công ty thép Hoà Phát Dung Quất (khoảng 7.669 tỷ đồng) và Công ty cổ phần Lọc hóa dầu Bình Sơn (khoảng 2.900 tỷ đồng). Với nhiều khó khăn, thách thức, tỉnh Quảng Ngãi vẫn ghi nhận kết quả thu ngân sách tích cực.

Đối với kết quả thu ngân sách năm 2024 của tỉnh Quảng Ngãi, các doanh nghiệp Nhà nước Trung ương đã đóng góp khoảng 10,4 nghìn tỷ đồng (tăng 23% so với kế hoạch) và tăng khoảng 2 nghìn tỷ đồng so với dự toán của HĐND tỉnh giao. Các doanh nghiệp có vốn đầu tư từ nước ngoài cũng đóng góp khoảng 810 tỷ đồng; công nghiệp, dịch vụ ngoại quốc đóng góp hơn 3,7 nghìn tỷ đồng và tiền thuế thu nhập cá nhân hơn 615 tỷ đồng.

Tổng chi ngân sách của tỉnh Quảng Ngãi cũng ước đạt khoảng 17.705 tỷ đồng (bằng 95,2% dự toán do HĐND tỉnh giao).

Vượt nhiều khó khăn, tỉnh Quảng Ngãi vượt 15,5% kế hoạch trong thu ngân sách
Công ty cổ phần Lọc hoá dầu Bình Sơn tiếp tục là đơn vị đóng góp tích cực cho nguồn ngân sách của tỉnh Quảng Ngãi.

Năm nay, tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP) cũng ước đạt hơn 63,6 nghìn tỷ đồng (tăng 3,35% so với cùng kỳ và tăng 2,5-3% so với kế hoạch). Trong đó, lĩnh vực nông - lâm nghiệp và thuỷ sản tăng 3,5%; công nghiệp - xây dựng tăng 2,88%; dịch vụ tăng 4,16% và thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm tăng 3%.

Báo cáo của tỉnh Quảng Ngãi cũng nhận định, việc thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh cũng gặp nhiều khó khăn do biến động trong đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp tỉnh và tinh thần làm việc của một bộ phận cán bộ, công chức, viên chức trong tỉnh còn cầm chừng, sợ sai, sợ trách nhiệm… Tuy nhiên, bằng những sự hỗ trợ giúp đỡ của các cấp và đồng lòng, quyết tâm của cả hệ thống chính trị, tỉnh Quảng Ngãi đã có những chuyển biến tích cực và đạt nhiều kết quả quan trọng ở nhiều lĩnh vực. Đặc biệt, đối với 25 chỉ tiêu về kinh tế - xã hội năm 2024, Quảng Ngãi đã đạt 25/25 và có 10 chỉ tiêu vượt so với chỉ tiêu của Nghị quyết số 85/NQ-HĐND ngày 8/12/2023 của HĐND tỉnh đề ra về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2024.

Nổi bật là thị trường bất động sản trầm lắng, các dự án đấu giá đất không có nhà đầu tư tham gia và các dự án bất động sản đã đấu thầu, các nhà đầu tư chậm thực hiện gây ảnh hưởng lớn đến kế hoạch thu tiền sử dụng đất của tỉnh. Bên cạnh đó, việc Trung ương giao kế hoạch vốn từ nguồn thu tiền sử dụng đất cho tỉnh còn quá cao so với khả năng thực tế, ảnh hưởng đến công tác điều hành đầu tư công của tỉnh. Cụ thể, dự kiến nguồn thu thực tế của tỉnh chỉ đạt 15,6% kế hoạch giao, trong khi kế hoạch vốn này không thể điều chỉnh giảm.

[Chùm ảnh] Cận cảnh dự án cầu Trà Khúc 3 sắp [Chùm ảnh] Cận cảnh dự án cầu Trà Khúc 3 sắp "về đích"
[Chùm ảnh] Làng hoa cúc lớn nhất miền Trung rộn ràng chuẩn bị cho vụ Tết[Chùm ảnh] Làng hoa cúc lớn nhất miền Trung rộn ràng chuẩn bị cho vụ Tết
Vùng trồng rau lớn nhất Quảng Ngãi tất bật chuẩn bị vụ TếtVùng trồng rau lớn nhất Quảng Ngãi tất bật chuẩn bị vụ Tết
Kiểm tra, đề xuất phương án xử lý sạt lở bờ biển gần Khu xuất sản phẩm đường bộ NMLD Dung QuấtKiểm tra, đề xuất phương án xử lý sạt lở bờ biển gần Khu xuất sản phẩm đường bộ NMLD Dung Quất

Phúc Nguyên

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 142,500 145,500
Hà Nội - PNJ 142,500 145,500
Đà Nẵng - PNJ 142,500 145,500
Miền Tây - PNJ 142,500 145,500
Tây Nguyên - PNJ 142,500 145,500
Đông Nam Bộ - PNJ 142,500 145,500
Cập nhật: 15/10/2025 02:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,230 14,600
Trang sức 99.9 14,220 14,590
NL 99.99 14,230
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,230
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,380 14,610
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,380 14,610
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,380 14,610
Miếng SJC Thái Bình 14,410 14,610
Miếng SJC Nghệ An 14,410 14,610
Miếng SJC Hà Nội 14,410 14,610
Cập nhật: 15/10/2025 02:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,441 14,612
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,441 14,613
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,423 1,445
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,423 1,446
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 140 143
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 137,084 141,584
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 99,911 107,411
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 899 974
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 79,889 87,389
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 76,027 83,527
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 52,287 59,787
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Cập nhật: 15/10/2025 02:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16444 16712 17290
CAD 18193 18469 19085
CHF 32128 32510 33161
CNY 0 3470 3830
EUR 29814 30086 31114
GBP 34139 34529 35474
HKD 0 3259 3461
JPY 166 170 176
KRW 0 17 19
NZD 0 14667 15250
SGD 19706 19988 20514
THB 719 782 835
USD (1,2) 26087 0 0
USD (5,10,20) 26129 0 0
USD (50,100) 26157 26192 26369
Cập nhật: 15/10/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,169 26,169 26,369
USD(1-2-5) 25,123 - -
USD(10-20) 25,123 - -
EUR 30,101 30,125 31,245
JPY 170.5 170.81 177.84
GBP 34,626 34,720 35,511
AUD 16,797 16,858 17,285
CAD 18,459 18,518 19,030
CHF 32,525 32,626 33,284
SGD 19,911 19,973 20,580
CNY - 3,646 3,740
HKD 3,340 3,350 3,430
KRW 17.05 17.78 19.07
THB 770.71 780.23 829.32
NZD 14,716 14,853 15,189
SEK - 2,725 2,806
DKK - 4,027 4,140
NOK - 2,562 2,638
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,847.43 - 6,553.65
TWD 775.84 - 933.41
SAR - 6,931.8 7,250.59
KWD - 83,851 88,599
Cập nhật: 15/10/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,185 26,189 26,369
EUR 29,889 30,009 31,089
GBP 34,535 34,674 35,609
HKD 3,323 3,336 3,438
CHF 32,189 32,318 33,188
JPY 169.17 169.85 176.61
AUD 16,832 16,900 17,417
SGD 19,952 20,032 20,541
THB 788 791 825
CAD 18,449 18,523 19,004
NZD 14,833 15,311
KRW 17.73 19.37
Cập nhật: 15/10/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26369
AUD 16638 16738 17351
CAD 18381 18481 19082
CHF 32366 32396 33270
CNY 0 3655.6 0
CZK 0 1220 0
DKK 0 4130 0
EUR 30002 30032 31055
GBP 34461 34511 35619
HKD 0 3390 0
JPY 169.74 170.24 177.26
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2645 0
NZD 0 14782 0
PHP 0 425 0
SEK 0 2805 0
SGD 19867 19997 20736
THB 0 748.2 0
TWD 0 860 0
SJC 9999 14410000 14410000 14610000
SBJ 14000000 14000000 14610000
Cập nhật: 15/10/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,183 26,233 26,369
USD20 26,183 26,233 26,369
USD1 26,183 26,233 26,369
AUD 16,822 16,922 18,032
EUR 30,219 30,219 31,531
CAD 18,366 18,466 19,777
SGD 19,993 20,143 21,155
JPY 170.22 171.72 176.29
GBP 34,773 34,923 35,695
XAU 14,488,000 0 14,642,000
CNY 0 3,543 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 15/10/2025 02:00