PVT hoàn thành sớm kế hoạch lợi nhuận sau thuế

17:57 | 30/08/2018

1,546 lượt xem
|
(PetroTimes) - Công ty Cổ phần Chứng khoán Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BSC) vừa công bố báo cáo phân tích về Tổng Công ty Cổ phần Vận tải Dầu khí (PVTrans, HOSE: PVT). Theo đó, 6 tháng đầu năm PVT đã hoàn thành 106,3% chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế năm 2018.  
pvt hoan thanh som ke hoach loi nhuan sau thuePVT dự kiến chi hơn 281 tỷ đồng để trả cổ tức năm 2017
pvt hoan thanh som ke hoach loi nhuan sau thue6 tháng đầu năm 2018 doanh thu PVTrans đạt 4.086 tỷ đồng, lợi nhuận đạt 464 tỷ đồng
pvt hoan thanh som ke hoach loi nhuan sau thuePV Trans tiếp nhận tàu chở dầu thô trọng tải lớn nhất Việt Nam

6 tháng đầu năm 2018, PVTrans ghi nhận kết quả kinh doanh tích cực với doanh thu là 4.086 tỷ đồng, tăng gần 30% so với cùng kỳ năm ngoái; lợi nhuận sau thuế đạt 464 tỷ đồng, tăng gấp đôi so với cùng kỳ và nộp ngân sách Nhà nước đạt 224 tỷ đồng. Kết quả kinh doanh khả quan 6 tháng đầu năm đã giúp PVTrans thực hiện 74% kế hoạch doanh thu năm 2018 và 106,3% chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế.

BSC đánh giá kết quả kinh doanh khả quan của PVTrans là nhờ hoạt động cho thuê kho nổi FSO/FPSO được cải thiện. Doanh thu 6 tháng đầu năm 2018 của hoạt động này đạt 367,9 tỷ đồng, lợi nhuận gộp đạt 160,6 tỷ đồng (tăng 36,9%), biên lợi nhuận gộp cao nhất trong các hoạt động của PVTrans đạt 43,7%. Kết quả này là nhờ giá cho thuê kho nổi FSO/FPSO tăng 21.7% lên 56.000 USD/ngày so với mức giá 46.000 USD/ngày năm 2017, trên cơ sở giá dầu tăng lên trên 50 USD/thùng.

Đồng thời phí dịch vụ vận hành và bảo dưỡng kho nổi M&O ổn định ở cả hai tàu FSO Đại Hùng Queen cho PVEP tại mỏ Đại Hùng và tàu FPSO Lewek Emas. PVTrans phối hợp chặt chẽ với khách hàng SPO và Nhà điều hành PVEP POC vận hành thông suốt, hiệu quả và an toàn tuyệt đối tàu FPSO MV19, triển khai thực hiện tốt các hợp đồng vận hành, bảo dưỡng cho dự án Sao Vàng Đại Nguyệt của Idemitsu, khẳng định thương hiệu, uy tín trên lĩnh vực FSO/FPSO trong và ngoài nước...

pvt hoan thanh som ke hoach loi nhuan sau thue
Tàu PVT Hera

Cũng theo phân tích của BSC thì mảng vận tải hàng lỏng của PVT sẽ tăng trưởng khả quan trong năm 2018-2019. Theo đó, doanh thu quý I/2018 tăng mạnh lên 1.860 tỉ đồng (tăng 21,3%), lợi nhuận gộp cải thiện lên 220,3 tỉ đồng (tăng 17,1%), giúp biên lợi nhuận gộp khả quan 11,8% nhờ vào Nhà máy Lọc dầu Dung Quất (BSR) vượt công suất thiết kế sau khi đại tu 52 ngày (3 năm 1 lần). Hiện PVTrans đang vận chuyển độc quyền cho BSR, sản lượng dầu thô chế biến năm 2018 dự kiến là 58,7 triệu thùng/năm (tăng 12,02% so với năm 2017); sản lượng thành phẩm dự kiến tăng lên gần 7 triệu tấn/năm (tăng 15% so với năm 2017). PVTrans còn vận chuyển thêm 1,5 triệu tấn dầu thành phẩm các loại cho đối tác chính là PV OIL.

Nhà máy Lọc dầu Nghi Sơn (NSR) chạy thử nghiệm vào tháng 5/2018 và dự kiến sẽ hoạt động thương mại vào quý IV/2018 với công suất thiết kế lên đến 10 triệu tấn dầu thô. Qua đó giúp PV Trans tăng số chuyến vận chuyển dầu thô và thành phẩm. Tuy nhiên, hiện NSR đang chậm so với tiến độ, vì thế vận tải dầu cho NSR trong quý IV/2018 sẽ thấp hơn dự kiến.

Theo BSC, kế hoạch đầu tư đội tàu cho năm 2018-2019 của PV Trans với giá mua tàu hợp lí. Vừa qua, PVTrans vừa tiếp nhận tàu chở dầu thô PVT Hera. Tàu PVT Hera nằm trong chiến lược phát triển dài hạn của PVTrans, trẻ hóa đội tàu để tiếp tục sứ mệnh thực hiện vận chuyển dầu thô từ các mỏ trong nước về Nhà máy Lọc dầu Dung Quất thay cho tàu Hercules M đã được giải bản, góp phần nâng cao năng lực vận tải phục vụ nhu cầu thị trường trong nước và quốc tế, đặc biệt cho các nhà máy lọc hóa dầu tại Việt Nam.

T. Thanh

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,400 ▲400K 149,400 ▲800K
Hà Nội - PNJ 146,400 ▲400K 149,400 ▲800K
Đà Nẵng - PNJ 146,400 ▲400K 149,400 ▲800K
Miền Tây - PNJ 146,400 ▲400K 149,400 ▲800K
Tây Nguyên - PNJ 146,400 ▲400K 149,400 ▲800K
Đông Nam Bộ - PNJ 146,400 ▲400K 149,400 ▲800K
Cập nhật: 23/10/2025 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,750 ▲90K 14,950 ▲90K
Miếng SJC Nghệ An 14,750 ▲90K 14,950 ▲90K
Miếng SJC Thái Bình 14,750 ▲90K 14,950 ▲90K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,750 ▲190K 14,950 ▲90K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,750 ▲190K 14,950 ▲90K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,750 ▲190K 14,950 ▲90K
NL 99.99 14,550 ▲190K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,550 ▲190K
Trang sức 99.9 14,540 ▲190K 14,940 ▲90K
Trang sức 99.99 14,550 ▲190K 14,950 ▲90K
Cập nhật: 23/10/2025 16:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,475 ▲9K 1,495 ▲9K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,475 ▲9K 14,952 ▲90K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,475 ▲9K 14,953 ▲90K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,462 ▲8K 1,487 ▲8K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,462 ▲8K 1,488 ▲1340K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,447 ▲8K 1,477 ▲8K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 141,738 ▲792K 146,238 ▲792K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 103,436 ▲600K 110,936 ▲600K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 93,096 ▲544K 100,596 ▲544K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,756 ▲488K 90,256 ▲488K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,768 ▲467K 86,268 ▲467K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,247 ▲334K 61,747 ▲334K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,475 ▲9K 1,495 ▲9K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,475 ▲9K 1,495 ▲9K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,475 ▲9K 1,495 ▲9K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,475 ▲9K 1,495 ▲9K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,475 ▲9K 1,495 ▲9K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,475 ▲9K 1,495 ▲9K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,475 ▲9K 1,495 ▲9K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,475 ▲9K 1,495 ▲9K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,475 ▲9K 1,495 ▲9K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,475 ▲9K 1,495 ▲9K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,475 ▲9K 1,495 ▲9K
Cập nhật: 23/10/2025 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16610 16878 17458
CAD 18289 18565 19177
CHF 32378 32761 33406
CNY 0 3470 3830
EUR 29926 30199 31222
GBP 34359 34750 35692
HKD 0 3258 3460
JPY 165 170 176
KRW 0 17 19
NZD 0 14830 15416
SGD 19733 20014 20538
THB 719 783 836
USD (1,2) 26072 0 0
USD (5,10,20) 26113 0 0
USD (50,100) 26141 26161 26352
Cập nhật: 23/10/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,152 26,152 26,352
USD(1-2-5) 25,106 - -
USD(10-20) 25,106 - -
EUR 30,164 30,188 31,307
JPY 169.79 170.1 177.09
GBP 34,754 34,848 35,650
AUD 16,850 16,911 17,340
CAD 18,528 18,587 19,101
CHF 32,772 32,874 33,520
SGD 19,906 19,968 20,575
CNY - 3,651 3,745
HKD 3,340 3,350 3,430
KRW 17 17.73 19.02
THB 767.36 776.84 825.73
NZD 14,825 14,963 15,304
SEK - 2,757 2,835
DKK - 4,034 4,148
NOK - 2,590 2,663
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,837.9 - 6,543
TWD 774.63 - 931.96
SAR - 6,926.68 7,245.46
KWD - 83,848 88,655
Cập nhật: 23/10/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,190 26,192 26,352
EUR 29,984 30,104 31,185
GBP 34,550 34,689 35,624
HKD 3,326 3,339 3,441
CHF 32,494 32,624 33,507
JPY 169.28 169.96 176.72
AUD 16,778 16,845 17,367
SGD 19,951 20,031 20,544
THB 782 785 818
CAD 18,499 18,573 19,084
NZD 14,884 15,361
KRW 17.67 19.30
Cập nhật: 23/10/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26170 26170 26352
AUD 16779 16879 17487
CAD 18475 18575 19179
CHF 32607 32637 33511
CNY 0 3662.3 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30087 30117 31142
GBP 34653 34703 35814
HKD 0 3390 0
JPY 169.2 169.7 176.74
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.191 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14930 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19891 20021 20749
THB 0 747.4 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 14750000 14750000 14950000
SBJ 13000000 13000000 14950000
Cập nhật: 23/10/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,164 26,214 26,352
USD20 26,164 26,214 26,352
USD1 26,164 26,214 26,352
AUD 16,820 16,920 18,028
EUR 30,245 30,245 31,559
CAD 18,422 18,522 19,832
SGD 19,966 20,116 20,683
JPY 169.72 171.22 175.82
GBP 34,753 34,903 35,685
XAU 14,748,000 0 14,952,000
CNY 0 3,547 0
THB 0 783 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 23/10/2025 16:00