PVT hoàn thành sớm kế hoạch lợi nhuận sau thuế

17:57 | 30/08/2018

1,474 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Công ty Cổ phần Chứng khoán Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BSC) vừa công bố báo cáo phân tích về Tổng Công ty Cổ phần Vận tải Dầu khí (PVTrans, HOSE: PVT). Theo đó, 6 tháng đầu năm PVT đã hoàn thành 106,3% chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế năm 2018.  
pvt hoan thanh som ke hoach loi nhuan sau thuePVT dự kiến chi hơn 281 tỷ đồng để trả cổ tức năm 2017
pvt hoan thanh som ke hoach loi nhuan sau thue6 tháng đầu năm 2018 doanh thu PVTrans đạt 4.086 tỷ đồng, lợi nhuận đạt 464 tỷ đồng
pvt hoan thanh som ke hoach loi nhuan sau thuePV Trans tiếp nhận tàu chở dầu thô trọng tải lớn nhất Việt Nam

6 tháng đầu năm 2018, PVTrans ghi nhận kết quả kinh doanh tích cực với doanh thu là 4.086 tỷ đồng, tăng gần 30% so với cùng kỳ năm ngoái; lợi nhuận sau thuế đạt 464 tỷ đồng, tăng gấp đôi so với cùng kỳ và nộp ngân sách Nhà nước đạt 224 tỷ đồng. Kết quả kinh doanh khả quan 6 tháng đầu năm đã giúp PVTrans thực hiện 74% kế hoạch doanh thu năm 2018 và 106,3% chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế.

BSC đánh giá kết quả kinh doanh khả quan của PVTrans là nhờ hoạt động cho thuê kho nổi FSO/FPSO được cải thiện. Doanh thu 6 tháng đầu năm 2018 của hoạt động này đạt 367,9 tỷ đồng, lợi nhuận gộp đạt 160,6 tỷ đồng (tăng 36,9%), biên lợi nhuận gộp cao nhất trong các hoạt động của PVTrans đạt 43,7%. Kết quả này là nhờ giá cho thuê kho nổi FSO/FPSO tăng 21.7% lên 56.000 USD/ngày so với mức giá 46.000 USD/ngày năm 2017, trên cơ sở giá dầu tăng lên trên 50 USD/thùng.

Đồng thời phí dịch vụ vận hành và bảo dưỡng kho nổi M&O ổn định ở cả hai tàu FSO Đại Hùng Queen cho PVEP tại mỏ Đại Hùng và tàu FPSO Lewek Emas. PVTrans phối hợp chặt chẽ với khách hàng SPO và Nhà điều hành PVEP POC vận hành thông suốt, hiệu quả và an toàn tuyệt đối tàu FPSO MV19, triển khai thực hiện tốt các hợp đồng vận hành, bảo dưỡng cho dự án Sao Vàng Đại Nguyệt của Idemitsu, khẳng định thương hiệu, uy tín trên lĩnh vực FSO/FPSO trong và ngoài nước...

pvt hoan thanh som ke hoach loi nhuan sau thue
Tàu PVT Hera

Cũng theo phân tích của BSC thì mảng vận tải hàng lỏng của PVT sẽ tăng trưởng khả quan trong năm 2018-2019. Theo đó, doanh thu quý I/2018 tăng mạnh lên 1.860 tỉ đồng (tăng 21,3%), lợi nhuận gộp cải thiện lên 220,3 tỉ đồng (tăng 17,1%), giúp biên lợi nhuận gộp khả quan 11,8% nhờ vào Nhà máy Lọc dầu Dung Quất (BSR) vượt công suất thiết kế sau khi đại tu 52 ngày (3 năm 1 lần). Hiện PVTrans đang vận chuyển độc quyền cho BSR, sản lượng dầu thô chế biến năm 2018 dự kiến là 58,7 triệu thùng/năm (tăng 12,02% so với năm 2017); sản lượng thành phẩm dự kiến tăng lên gần 7 triệu tấn/năm (tăng 15% so với năm 2017). PVTrans còn vận chuyển thêm 1,5 triệu tấn dầu thành phẩm các loại cho đối tác chính là PV OIL.

Nhà máy Lọc dầu Nghi Sơn (NSR) chạy thử nghiệm vào tháng 5/2018 và dự kiến sẽ hoạt động thương mại vào quý IV/2018 với công suất thiết kế lên đến 10 triệu tấn dầu thô. Qua đó giúp PV Trans tăng số chuyến vận chuyển dầu thô và thành phẩm. Tuy nhiên, hiện NSR đang chậm so với tiến độ, vì thế vận tải dầu cho NSR trong quý IV/2018 sẽ thấp hơn dự kiến.

Theo BSC, kế hoạch đầu tư đội tàu cho năm 2018-2019 của PV Trans với giá mua tàu hợp lí. Vừa qua, PVTrans vừa tiếp nhận tàu chở dầu thô PVT Hera. Tàu PVT Hera nằm trong chiến lược phát triển dài hạn của PVTrans, trẻ hóa đội tàu để tiếp tục sứ mệnh thực hiện vận chuyển dầu thô từ các mỏ trong nước về Nhà máy Lọc dầu Dung Quất thay cho tàu Hercules M đã được giải bản, góp phần nâng cao năng lực vận tải phục vụ nhu cầu thị trường trong nước và quốc tế, đặc biệt cho các nhà máy lọc hóa dầu tại Việt Nam.

T. Thanh

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC HCM 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,200 ▼250K 74,150 ▼250K
Nguyên liệu 999 - HN 73,100 ▼250K 74,050 ▼250K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
Cập nhật: 25/04/2024 14:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 81.700 ▼800K 84.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,295 ▼25K 7,500 ▼25K
Trang sức 99.9 7,285 ▼25K 7,490 ▼25K
NL 99.99 7,290 ▼25K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,270 ▼25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,360 ▼25K 7,530 ▼25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,360 ▼25K 7,530 ▼25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,360 ▼25K 7,530 ▼25K
Miếng SJC Thái Bình 8,200 ▼40K 8,400 ▼40K
Miếng SJC Nghệ An 8,200 ▼40K 8,400 ▼40K
Miếng SJC Hà Nội 8,200 ▼40K 8,400 ▼40K
Cập nhật: 25/04/2024 14:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,900 ▼600K 84,200 ▼300K
SJC 5c 81,900 ▼600K 84,220 ▼300K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,900 ▼600K 84,230 ▼300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800 ▼100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900 ▼100K
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,000 ▼100K
Nữ Trang 99% 71,267 ▼99K 73,267 ▼99K
Nữ Trang 68% 47,975 ▼68K 50,475 ▼68K
Nữ Trang 41.7% 28,511 ▼42K 31,011 ▼42K
Cập nhật: 25/04/2024 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,095.55 16,258.14 16,779.72
CAD 18,066.09 18,248.58 18,834.02
CHF 27,070.48 27,343.92 28,221.15
CNY 3,431.82 3,466.48 3,578.23
DKK - 3,577.53 3,714.53
EUR 26,481.22 26,748.71 27,933.23
GBP 30,827.96 31,139.35 32,138.35
HKD 3,160.58 3,192.50 3,294.92
INR - 303.87 316.02
JPY 158.45 160.06 167.71
KRW 15.94 17.71 19.32
KWD - 82,205.72 85,492.23
MYR - 5,253.88 5,368.47
NOK - 2,265.78 2,361.97
RUB - 261.72 289.72
SAR - 6,750.57 7,020.45
SEK - 2,288.25 2,385.40
SGD 18,184.25 18,367.93 18,957.20
THB 604.07 671.19 696.90
USD 25,137.00 25,167.00 25,477.00
Cập nhật: 25/04/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,256 16,356 16,806
CAD 18,261 18,361 18,911
CHF 27,267 27,372 28,172
CNY - 3,455 3,565
DKK - 3,591 3,721
EUR #26,694 26,729 27,989
GBP 31,246 31,296 32,256
HKD 3,160 3,175 3,310
JPY 159.41 159.41 167.36
KRW 16.64 17.44 20.24
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,270 2,350
NZD 14,819 14,869 15,386
SEK - 2,284 2,394
SGD 18,176 18,276 19,006
THB 629.69 674.03 697.69
USD #25,121 25,121 25,431
Cập nhật: 25/04/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,155.00 25,475.00
EUR 26,606.00 26,713.00 27,894.00
GBP 30,936.00 31,123.00 32,079.00
HKD 3,170.00 3,183.00 3,285.00
CHF 27,180.00 27,289.00 28,124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16,185.00 16,250.30 16,742.00
SGD 18,268.00 18,341.00 18,877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18,163.00 18,236.00 18,767.00
NZD 14,805.00 15,299.00
KRW 17.62 19.25
Cập nhật: 25/04/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25125 25125 25477
AUD 16271 16321 16824
CAD 18292 18342 18798
CHF 27437 27487 28049
CNY 0 3458.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26860 26910 27621
GBP 31315 31365 32018
HKD 0 3140 0
JPY 160.88 161.38 165.89
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0381 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14841 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18404 18454 19016
THB 0 641.5 0
TWD 0 779 0
XAU 8180000 8180000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 14:00