PVS triển vọng tươi sáng

06:03 | 28/06/2019

1,245 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Từ đầu năm đến nay, cổ phiếu của Tổng công ty Cổ phần Dịch vụ Kỹ thuật Dầu khí Việt Nam (PTSC, mã cổ phiếu: PVS) giao dịch rất tích cực, đem lại lợi nhuận cao cho cổ đông và nhà đầu tư. PVS hiện đang giao dịch ở mức giá 23.200 đồng/cổ phiếu, tăng gần 30% so với thời điểm đầu tháng 1.

Giá dầu duy trì ở mức cao, công tác thượng nguồn được triển khai mạnh mẽ, kỳ vọng cải thiện và mở rộng các hoạt động dịch vụ dầu khí trong năm 2019 và các năm tiếp theo đã hỗ trợ cho đà tăng mạnh của PVS từ đầu năm tới nay và củng cố triển vọng khả quan của PVS trong trung hạn.

pvs trien vong tuoi sang
PVS là nhà thầu xây lắp dầu khí hàng đầu tại Việt Nam và có uy tín trong khu vực

PVS được nhận định là công ty đầu tiên được hưởng lợi khi hoạt động thăm dò và khai thác phục hồi. Bởi PVS là doanh nghiệp hàng đầu trong cung cấp các dịch vụ kỹ thuật dầu khí, có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, có đầy đủ năng lực để cung cấp, thực hiện các gói dịch vụ phục vụ cho các công tác phát triển, thăm dò và khai thác dầu khí. Các mảng kinh doanh của PVS bao trọn vòng đời khai thác một mỏ dầu như: Khảo sát địa chấn; chế tạo lắp đặt công trình dầu khí EPC/EPCI; cho thuê kho nổi chứa dầu thô FSO/FPSO; dịch vụ vận chuyển, lắp đặt, đấu nối, vận hành, bảo dưỡng công trình dầu khí; dịch vụ căn cứ cảng…

Bên cạnh các dịch vụ truyền thống giữ vai trò chủ đạo, PVS cũng không ngừng nâng cao giá trị đóng góp của những sản phẩm dịch vụ mới; tăng cường mở rộng thị trường, tìm kiếm khách hàng, đối tác mới, đẩy mạnh cung cấp dịch vụ ra thị trường nước ngoài, nghiên cứu phát triển loại hình dịch vụ, sản phẩm mới. Trong tất cả các mảng hoạt động, PVS ngày càng khẳng định năng lực, kinh nghiệm và uy tín, đáp ứng yêu cầu khắt khe của các nhà thầu trong và ngoài ngành Dầu khí trong nước và quốc tế.

Các chuyên gia cho rằng, PVS sẽ là điểm sáng trong các cổ phiếu dầu khí năm 2019 khi lợi nhuận dự báo sẽ được hồi phục và hưởng lợi trực tiếp từ các dự án lớn sắp tới. Trong đó, Dự án Sao Vàng - Đại Nguyệt bước vào giai đoạn tập trung nhất sẽ đảm bảo lợi nhuận cho năm 2019 của PVS và tiếp tục đóng góp doanh thu tốt cho PVS đến năm 2021; Dự án Gallaf tại Qatar cũng bước đầu mang lại doanh thu cho PVS; các hoạt động dịch vụ khác tiếp tục ổn định nhờ vào triển vọng tích cực của toàn ngành.

Trong khoảng 3 năm tới, triển vọng của PVS được đánh giá rất khả quan nhờ vào giá dầu duy trì ở mức cao sẽ thúc đẩy hoạt động thăm dò khai thác dầu khí mở rộng đáng kể. PVS cũng có nhiều dự án đã được lên kế hoạch trong dài hạn. Trong đó, giai đoạn

2020-2022, nhu cầu mảng cơ khí dầu khí rất lớn do nhiều dự án sẽ được triển khai như: Nam Côn Sơn 2 - Giai đoạn 2, Lô B, Cá Voi Xanh, Nam Du - U Minh... Giai đoạn đấu thầu bắt đầu từ nửa cuối 2019, cung cấp khối lượng công việc cực lớn cho PVS, mở ra triển vọng phục hồi các dịch vụ liên quan như tàu dịch vụ hỗ trợ và căn cứ cảng dầu khí…

Bên cạnh đó, PVS còn được các nhà đầu tư đánh giá cao bởi có tiềm lực tài chính mạnh, nắm giữ 7,2 nghìn tỉ đồng tiền mặt vào cuối quý I/2019, duy trì an toàn tài chính cao với khả năng thanh toán nhanh, thuộc nhóm những doanh nghiệp có tài sản bằng tiền mặt cao nhất trên sàn chứng khoán. Nguồn lực tài chính dồi dào cho phép công ty thực hiện các dự án đầu tư mới, mở rộng phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động và tăng cường khả năng cạnh tranh trên thị trường trong và ngoài nước.

Với triển vọng tích cực, cổ phiếu PVS là một trong những tâm điểm đầu tư và được giá cao trên thị trường thời gian qua. Công ty Cổ phần Chứng khoán Bản Việt (VCSC) vừa đưa ra khuyến nghị “Khả quan” cho PVS với mức giá mục tiêu là 25.700 đồng/cổ phiếu.

Tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông thường niên năm 2019, PVS dự kiến sẽ trình Đại hội thông qua kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2019 với doanh thu 13.000 tỉ đồng, lợi nhuận trước thuế 700 tỉ đồng, lợi nhuận sau thuế 560 tỉ đồng. Các chỉ tiêu này đều tương đương với kế hoạch đặt ra cho năm 2018. Kết thúc năm 2018, PVS đã hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh của năm, tổng doanh thu hợp nhất là 15.233 tỉ đồng, đạt 117,17% so với kế hoạch năm, lợi nhuận hợp nhất trước thuế 976 tỉ đồng, đạt 139,48% so với kế hoạch năm, lợi nhuận sau thuế là 573 tỉ đồng, đạt 102,34% so với kế hoạch năm. Trong quý I/2019, PVS ghi nhận doanh thu thuần đạt 4.095 tỉ đồng, tăng 23% so với cùng kỳ năm trước; lợi nhuận sau thuế đạt 385 tỉ đồng, gấp đôi cùng kỳ năm trước và hoàn thành 68,7% kế hoạch lợi nhuận cả năm.

Tình hình hoạt động kinh doanh nhóm ngành Dầu khí năm 2019 có nhiều khởi sắc khi thông tin cập nhật về tiến độ của hàng loạt các dự án dầu khí lớn được tích cực được triển khai, giá dầu đang duy trì ở mức cao, cho thấy hoạt động thăm dò, khai thác sẽ được đẩy mạnh đầu tư trong những năm tới… mở ra cơ hội lớn cho PVS. Với một số dự án lớn như Sao Vàng - Đại Nguyệt, Lô B, Sư Tử Trắng - giai đoạn 2, đường ống dẫn khí Nam Côn Sơn - giai đoạn 2… và mảng FSO ổn định, các chuyên gia đánh giá triển vọng PVS trong giai đoạn 2019-2022 là rất khả quan.

Mai Phương

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 84,000
AVPL/SJC HCM 82,000 84,000
AVPL/SJC ĐN 82,000 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 74,400 ▼400K 75,600 ▼300K
Nguyên liệu 999 - HN 74,300 ▼400K 75,500 ▼300K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 84,000
Cập nhật: 18/04/2024 22:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 82.100 84.100
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 82.100 84.100
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 82.100 84.100
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 18/04/2024 22:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,435 ▼20K 7,650 ▼15K
Trang sức 99.9 7,425 ▼20K 7,640 ▼15K
NL 99.99 7,430 ▼20K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,410 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,500 ▼20K 7,680 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,500 ▼20K 7,680 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,500 ▼20K 7,680 ▼15K
Miếng SJC Thái Bình 8,210 ▼20K 8,400 ▼10K
Miếng SJC Nghệ An 8,210 ▼20K 8,400 ▼10K
Miếng SJC Hà Nội 8,210 ▼20K 8,400 ▼10K
Cập nhật: 18/04/2024 22:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,100 84,100
SJC 5c 82,100 84,120
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,100 84,130
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,700 76,600
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,700 76,700
Nữ Trang 99.99% 74,600 75,900
Nữ Trang 99% 73,149 75,149
Nữ Trang 68% 49,267 51,767
Nữ Trang 41.7% 29,303 31,803
Cập nhật: 18/04/2024 22:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,802.74 15,962.37 16,474.59
CAD 17,830.93 18,011.04 18,589.00
CHF 27,037.08 27,310.18 28,186.55
CNY 3,419.83 3,454.37 3,565.76
DKK - 3,534.07 3,669.44
EUR 26,168.83 26,433.16 27,603.92
GBP 30,667.37 30,977.14 31,971.18
HKD 3,144.63 3,176.39 3,278.32
INR - 301.14 313.19
JPY 158.53 160.13 167.79
KRW 15.77 17.53 19.12
KWD - 81,790.33 85,060.87
MYR - 5,219.21 5,333.08
NOK - 2,258.10 2,353.99
RUB - 254.56 281.80
SAR - 6,718.10 6,986.74
SEK - 2,263.43 2,359.55
SGD 18,067.70 18,250.20 18,835.84
THB 606.11 673.46 699.26
USD 25,100.00 25,130.00 25,440.00
Cập nhật: 18/04/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,036 16,056 16,656
CAD 18,165 18,175 18,875
CHF 27,383 27,403 28,353
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,541 3,711
EUR #26,235 26,445 27,735
GBP 31,097 31,107 32,277
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.33 160.48 170.03
KRW 16.24 16.44 20.24
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,224 2,344
NZD 14,779 14,789 15,369
SEK - 2,246 2,381
SGD 18,118 18,128 18,928
THB 637.62 677.62 705.62
USD #25,145 25,145 25,440
Cập nhật: 18/04/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,100.00 25,120.00 25,440.00
EUR 26,325.00 26,431.00 27,607.00
GBP 30,757.00 30,943.00 31,897.00
HKD 3,164.00 3,177.00 3,280.00
CHF 27,183.00 27,292.00 28,129.00
JPY 159.58 160.22 167.50
AUD 15,911.00 15,975.00 16,463.00
SGD 18,186.00 18,259.00 18,792.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 17,956.00 18,028.00 18,551.00
NZD 14,666.00 15,158.00
KRW 17.43 19.02
Cập nhật: 18/04/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25225 25275 25442
AUD 16138 16188 16591
CAD 18211 18261 18666
CHF 27736 27786 28199
CNY 0 3479.7 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26808 26858 27368
GBP 31508 31558 32018
HKD 0 3115 0
JPY 162.51 163.01 167.54
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0372 0
MYR 0 5400 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14819 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18515 18515 18872
THB 0 651.3 0
TWD 0 777 0
XAU 8220000 8220000 8390000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 18/04/2024 22:00