PVFCCo đạt “Thương hiệu Vàng nông nghiệp Việt Nam năm 2023”

16:38 | 25/10/2023

8,027 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ngày 25/10, tại Hà Nội, Tổng Hội Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam đã tổ chức lễ tôn vinh “Thương hiệu Vàng nông nghiệp Việt Nam năm 2023”, nhằm vinh danh những sản phẩm đã có đóng góp tích cực cho ngành nông nghiệp Việt Nam. Tổng Công ty Phân bón và Hóa chất Dầu khí (PVFCCo) vinh dự là đơn vị đạt Thương hiệu Vàng nông nghiệp Việt Nam năm 2023.
PVFCCo đạt “Thương hiệu Vàng nông nghiệp Việt Nam năm 2023”
Lễ tôn vinh các đơn vị đạt danh hiệu "Thương hiệu Vàng nông nghiệp Việt Nam năm 2023"

Chương trình "Thương hiệu Vàng nông nghiệp Việt Nam năm 2023" được Tổng Hội Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam triển khai từ tháng 4/2023 trên phạm vi toàn quốc.

Trải qua gần 6 tháng làm việc nghiêm túc, trách nhiệm, cùng với sự phối hợp chặt chẽ của các địa phương... Ban Tổ chức đã tiến hành khảo sát 355 sản phẩm của 172 chủ thể thuộc nhiều lĩnh vực trong ngành nông nghiệp. Theo quy chế xét chọn của chương trình, Hội đồng xét chọn Trung ương đã xét chọn được 99 thương hiệu nông nghiệp tiêu biểu nhất để tôn vinh Thương hiệu Vàng nông nghiệp Việt Nam năm 2023, trong số này, có sản phẩm Phân bón NPK Phú Mỹ 20-20-15+TE của Tổng công ty Phân bón và Hóa chất Dầu khí (PVFCCo).

Qua 9 năm thực hiện, Chương trình “Thương hiệu Vàng nông nghiệp Việt Nam” ngày càng được nhiều địa phương, doanh nghiệp trên cả nước quan tâm và hưởng ứng. Quá trình triển khai, đa số các tỉnh, thành phố đã có văn bản chỉ đạo tới các sở, ngành tại địa phương phối hợp với Ban tổ chức để tuyển chọn các sản phẩm tiêu biểu nhất tham dự chương trình.

Nhiều địa phương cũng chủ động truyền thông chương trình trên các phương tiện thông tin đại chúng, giúp chương trình được lan tỏa, các chủ thể cũng dễ dàng tìm hiểu về chương trình, qua đó phối hợp với Ban Tổ chức để xây dựng và phát triển thương hiệu cho các sản phẩm của đơn vị mình ngày một tốt hơn, tạo chỗ đứng vững chắc trên thị trường trong nước và quốc tế.

Đến nay, Chương trình Thương hiệu Vàng nông nghiệp Việt Nam đã tiếp cận trên 5.000 sản phẩm, cùng với sự quyết tâm của doanh nghiệp, Ban Tổ chức đã tư vấn, hỗ trợ cho các doanh nghiệp chuẩn hóa quy trình sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, tư vấn truyền thông và quảng bá thương hiệu trở thành những thương hiệu mạnh trong lĩnh vực hoạt động.

Từ những thương hiệu/sản phẩm ít người biết đến, thông qua chương trình, đến nay nhiều thương hiệu/sản phẩm đã được đông đảo người tiêu dùng đón nhận và trở thành những sản phẩm có sức tiêu thụ tốt trên thị trường với giá trị gia tăng cao, mang lại nguồn thu nhập lớn cho doanh nghiệp và người nông dân, góp phần quan trọng bảo đảm ổn định chính trị và phát triển nền kinh tế - xã hội.

Ngoài việc quảng bá và tôn vinh sản phẩm nông nghiệp Việt Nam, chương trình còn là hoạt động hưởng ứng và hiện thực hóa Nghị quyết 19-NQ/TW ngày 16/6/2022 của Ban Chấp hành trung ương Đảng khóa XIII về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 và Quyết định số 150/QĐ-TTg ngày 28/1/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050. Chương trình năm nay càng có ý nghĩa hơn khi tổ chức cùng với Lễ kỷ niệm 10 năm thành lập Tổng Hội Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam.

Lễ tôn vinh "Thương hiệu Vàng nông nghiệp Việt Nam 2023" có sự đồng hành của Tổng Công ty Phân bón và Hóa chất Dầu khí (PVFCCo).

N.H

PV GAS và PVFCCo đồng hành cùng lễ trao Giải thưởng toàn quốc về thông tin đối ngoại lần thứ VIPV GAS và PVFCCo đồng hành cùng lễ trao Giải thưởng toàn quốc về thông tin đối ngoại lần thứ VI
PVFCCo đồng hành cùng bà con trong mùa hạn mặn, dịch bệnhPVFCCo đồng hành cùng bà con trong mùa hạn mặn, dịch bệnh

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,250 75,250
Nguyên liệu 999 - HN 74,150 75,150
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 28/04/2024 06:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 28/04/2024 06:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 28/04/2024 06:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 28/04/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,236 16,256 16,856
CAD 18,226 18,236 18,936
CHF 27,195 27,215 28,165
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,092 31,102 32,272
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 155.83 155.98 165.53
KRW 16.19 16.39 20.19
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,215 2,335
NZD 14,779 14,789 15,369
SEK - 2,245 2,380
SGD 18,035 18,045 18,845
THB 632.42 672.42 700.42
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 28/04/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 28/04/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 28/04/2024 06:00