PVcomBank và Vemanti Group ký kết hợp đồng nền tảng ngân hàng kỹ thuật số

16:20 | 22/03/2022

5,405 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ngày 21/03/2022, tại Trụ sở chính 22 Ngô Quyền (Hoàn Kiếm - Hà Nội), Ngân hàng TMCP Đại Chúng Việt Nam (PVcomBank) và Vemanti Group (Hoa Kỳ) đã ký kết thỏa thuận hợp tác trong việc thiết kế, phát triển, cung cấp nền tảng ngân hàng kỹ thuật số dành cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa (SME). Sự kiện lần này cho thấy bước tiến mới trong việc hợp tác giữa 2 bên và góp phần đẩy mạnh tiến trình số hóa tại PVcomBank.

Trong thời đại của cuộc các mạng công nghiệp, công nghệ là chìa khóa mở ra cánh cửa cơ hội để phát triển cho mọi lĩnh vực. Để tận dụng tốt những cơ hội đó, các doanh nghiệp, đặc biệt ngành tài chính ngân hàng - cần phải chuyển đổi số một cách toàn diện. Tại PVcomBank, chuyển đổi số là chiến lược và tầm nhìn dài hạn, góp phần trong việc tối ưu sản phẩm dịch vụ, mang đến cho khách hàng những trải nghiệm về tiện ích khi giao dịch với ngân hàng. Số hóa và sự kết nối giữa hệ thống ngân hàng, các hệ sinh thái chung sẽ góp phần gia tăng lợi ích cho khách hàng, ngân hàng và nền kinh tế quốc gia.

Để hiện thực hóa các mục tiêu đó, PVcomBank đã và đang tập trung mọi nguồn lực phát triển đội ngũ chuyên gia về công nghệ, tìm kiếm những đối tác uy tín trong việc cung cấp, phát triển hệ thống ngân hàng số. Vemanti Group là đối tác có những thế mạnh về kinh nghiệm, nền tảng trong việc phát triển mô hình neobank - điều mà PVcomBank cũng đang hướng đến. Hoạt động trong lĩnh vực công nghệ đa tài sản, đầu tư chủ yếu trên các thị trường mới nổi và tăng trưởng cao với thế mạnh cốt lõi là đầu tư và phát triển các công ty công nghệ, Vemanti Group có nhiều kinh nghiệm và kiến thức trong việc cung cấp các dịch vụ tài chính phi truyền thống, bao gồm các giải pháp cho vay và thanh toán cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa (SME) tại Việt Nam và Đông Nam Á. Đây cũng chính là phân khúc khách hàng mà PVcomBank đang tập trung trong giai đoạn hiện tại.

Theo thỏa thuận hợp tác, dựa trên thế mạnh vốn có của PVcomBank về mạng lưới chi nhánh, giá trị thương hiệu, sản phẩm dịch vụ được khách hàng tin tưởng, Vemanti Group sẽ sử dụng điện toán đám mây, API, trí tuệ nhân tạo, máy học và công nghệ chuỗi cho nền tảng kỹ thuật số. Đồng thời, 2 bên sẽ cùng phối hợp nghiên cứu và cung cấp cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam những giải pháp tài chính kỹ thuật số sáng tạo thông qua hệ thống ngân hàng lõi hiện có của PVcomBank. Nền tảng ngân hàng số mà Vemanti Group cung cấp sẽ cho phép khách hàng đăng ký tài khoản và truy cập vào các dịch vụ hoàn toàn trực tuyến, trong khi vẫn có tùy chọn đến địa điểm chi nhánh thuận tiện nếu cần. Tất cả khách hàng sẽ được tiếp cận với các dịch vụ ngân hàng phù hợp và các sản phẩm tài chính có thể được tích hợp liền mạch vào hoạt động kinh doanh của họ. Mô hình kết hợp được nền tảng Vemanti kích hoạt sẽ cho phép khách hàng sử dụng đầy đủ các dịch vụ kỹ thuật số, đồng thời có khả năng tận dụng các địa điểm chi nhánh thực của PVcomBank nếu cần.

PVcomBank và Vemanti Group ký kết hợp đồng nền tảng ngân hàng kỹ thuật số
PVcomBank và Vemanti Group ký kết hợp đồng nền tảng ngân hàng kỹ thuật số.

Ông Nguyễn Việt Hà - Phó Tổng Giám đốc PVcomBank nhấn mạnh tầm quan trọng của Ngân hàng số và đánh giá cao trong lần hợp tác lần này với Vemanti Group: “Chuyển đổi số là một mục tiêu trọng điểm tại PVcomBank và Ban Điều hành đã đưa ra những định hướng chiến lược dài hạn, với có sự đầu tư nghiêm túc. Chúng tôi tin tưởng rằng, Vemanti với sự chuyên nghiệp, uy tín và nhiều năm kinh nghiệm hợp tác cùng các tổ chức tài chính quốc tế sẽ hỗ trợ PVcomBank có thể đẩy nhanh và chắc tiến độ trong việc số hóa toàn diện, mang đến những giải pháp tài chính hiện đại cùng nhiều giá trị bền vững cho khách hàng”.

Ông Tan Tran, Giám đốc điều hành của Vemanti Group cho biết: “Bằng cách tận dụng năng lực cốt lõi của Vemanti trong việc cung cấp các giải pháp kỹ thuật số dành cho các khách hàng SME, chúng tôi có thể tạo ra trải nghiệm ngân hàng hoàn toàn mới cho các doanh nhân và chủ doanh nghiệp. Vemanti Group tin rằng công nghệ hiện đại chính là cách dẫn dắt xu hướng sử dụng dịch vụ tài chính của khách hàng. Chúng tôi rất mong được hợp tác với PVcomBank, bằng thế mạnh và kinh nghiệm nhiều năm của mình, Vemanti có thể phục vụ tốt các khách hàng của PVcomBank và xa hơn là ngành tài chính ngân hàng tại Việt Nam”.

Với lợi thế của mỗi bên, việc hợp tác này sẽ mang đến nhiều giá trị, lợi ích cho cả PVcomBank và Vemanti Group từ nền tảng công nghệ, nâng tầm giá trị thương hiệu trên thị trường đến việc tăng trải nghiệm và phục vụ tối đa nhu cầu của khách hàng. Trên cơ sở đó, 2 bên sẽ tiếp tục đặt nền móng cho các kế hoạch hợp tác tiếp theo trong việc mở rộng dịch vụ, phát triển hệ sinh thái đối tác, khách hàng và đa dạng hóa các gói giải pháp tài chính khác trong tương lai.

P.V

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,500 ▲1300K 120,500 ▲1300K
AVPL/SJC HCM 118,500 ▲1300K 120,500 ▲1300K
AVPL/SJC ĐN 118,500 ▲1300K 120,500 ▲1300K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,020 ▲50K 11,300 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 11,010 ▲50K 11,290 ▲50K
Cập nhật: 13/05/2025 22:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.000 ▲500K 115.500 ▲500K
TPHCM - SJC 118.500 ▲1300K 120.500 ▲1300K
Hà Nội - PNJ 113.000 ▲500K 115.500 ▲500K
Hà Nội - SJC 118.500 ▲1300K 120.500 ▲1300K
Đà Nẵng - PNJ 113.000 ▲500K 115.500 ▲500K
Đà Nẵng - SJC 118.500 ▲1300K 120.500 ▲1300K
Miền Tây - PNJ 113.000 ▲500K 115.500 ▲500K
Miền Tây - SJC 118.500 ▲1300K 120.500 ▲1300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.000 ▲500K 115.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 ▲1300K 120.500 ▲1300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 ▲1300K 120.500 ▲1300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.000 ▲500K 115.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.000 ▲500K 115.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.800 ▲500K 115.300 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.690 ▲500K 115.190 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.980 ▲500K 114.480 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.750 ▲500K 114.250 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.130 ▲380K 86.630 ▲380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.100 ▲290K 67.600 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.620 ▲210K 48.120 ▲210K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.220 ▲460K 105.720 ▲460K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.980 ▲300K 70.480 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.600 ▲330K 75.100 ▲330K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.050 ▲340K 78.550 ▲340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.890 ▲190K 43.390 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.700 ▲170K 38.200 ▲170K
Cập nhật: 13/05/2025 22:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,090 ▲50K 11,540 ▲50K
Trang sức 99.9 11,080 ▲50K 11,530 ▲50K
NL 99.99 10,850
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,300 ▲50K 11,600 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,300 ▲50K 11,600 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,300 ▲50K 11,600 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 11,850 ▲150K 12,050 ▲130K
Miếng SJC Nghệ An 11,850 ▲150K 12,050 ▲130K
Miếng SJC Hà Nội 11,850 ▲150K 12,050 ▲130K
Cập nhật: 13/05/2025 22:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16097 16363 16940
CAD 18021 18296 18914
CHF 30241 30616 31272
CNY 0 3358 3600
EUR 28207 28473 29502
GBP 33488 33876 34812
HKD 0 3198 3400
JPY 168 172 179
KRW 0 17 18
NZD 0 14974 15562
SGD 19343 19623 20151
THB 697 760 813
USD (1,2) 25694 0 0
USD (5,10,20) 25733 0 0
USD (50,100) 25761 25795 26137
Cập nhật: 13/05/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,780 25,780 26,140
USD(1-2-5) 24,749 - -
USD(10-20) 24,749 - -
GBP 33,802 33,893 34,798
HKD 3,271 3,281 3,381
CHF 30,316 30,410 31,257
JPY 171.92 172.23 179.91
THB 745.55 754.75 807.05
AUD 16,410 16,469 16,912
CAD 18,338 18,397 18,890
SGD 19,566 19,627 20,248
SEK - 2,604 2,694
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,800 3,931
NOK - 2,448 2,533
CNY - 3,572 3,669
RUB - - -
NZD 14,967 15,106 15,540
KRW 17 17.73 19.04
EUR 28,383 28,406 29,618
TWD 770.48 - 932.2
MYR 5,612.47 - 6,332.73
SAR - 6,805.15 7,162.95
KWD - 82,159 87,359
XAU - - -
Cập nhật: 13/05/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,760 25,770 26,110
EUR 28,231 28,344 29,444
GBP 33,594 33,729 34,696
HKD 3,263 3,276 3,382
CHF 30,184 30,305 31,204
JPY 171.27 171.96 179
AUD 16,251 16,316 16,845
SGD 19,545 19,623 20,158
THB 757 760 793
CAD 18,245 18,318 18,827
NZD 14,989 15,495
KRW 17.49 19.26
Cập nhật: 13/05/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25777 25777 26137
AUD 16283 16383 16946
CAD 18232 18332 18886
CHF 30366 30396 31269
CNY 0 3574 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28475 28575 29348
GBP 33742 33792 34903
HKD 0 3355 0
JPY 171.93 172.93 179.48
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15083 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19513 19643 20374
THB 0 725.9 0
TWD 0 845 0
XAU 11900000 11900000 12100000
XBJ 11000000 11000000 12100000
Cập nhật: 13/05/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,180
USD20 25,780 25,830 26,180
USD1 25,780 25,830 26,180
AUD 16,313 16,463 17,529
EUR 28,512 28,662 29,837
CAD 18,153 18,253 19,571
SGD 19,565 19,715 20,193
JPY 172.37 173.87 178.52
GBP 33,872 34,022 34,801
XAU 11,848,000 0 12,052,000
CNY 0 3,454 0
THB 0 760 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 13/05/2025 22:00