PV Power nhanh như… điện

06:50 | 12/06/2019

660 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Nói “nhanh như điện” có thể không quá lời khi đề cập đến chiến lược kinh doanh, hướng tới các cổ đông lớn, các nhà đầu tư tổ chức trong và ngoài nước của Tổng công ty Điện lực Dầu khí Việt Nam - CTCP (PV Power - mã cổ phiếu POW).    

Trong phiên giao dịch ngày 28-5-2019, Quỹ iShare MSCI Frontier 100 ETF đã tiến hành cơ cấu danh mục định kỳ và thêm mới 6 cổ phiếu từ thị trường Việt Nam. Một trong số các cổ phiếu được thêm mới là POW (HSX).

pv power nhanh nhu dien
Nhà máy Điện Cà Mau

Kể từ khi chào sàn thành công đầu năm 2018 đến nay, POW đã và đang được nhiều quỹ đầu tư nội, ngoại, trong đó có các quỹ hoán đổi danh mục, quan tâm và đặt lộ trình mua vào. VNM ETF dự kiến mua vào hơn 15,8 triệu cổ phiếu, trong khi đó FTSE ETF sẽ mua vào khoảng 5,4 triệu cổ phiếu POW trong kỳ Review danh mục quý II/2019.

Nói “nhanh như điện” có thể không quá lời khi đề cập đến chiến lược kinh doanh, hướng tới các cổ đông lớn, các nhà đầu tư tổ chức trong và ngoài nước của PV Power. Không chỉ đáp ứng được các tiêu chuẩn về mặt vốn hóa, thanh khoản hay tỷ lệ free-float, PV Power còn là nhà sản xuất điện lớn thứ 2 của cả nước với sản lượng điện khổng lồ, chiếm vị thế hết sức quan trọng trong lĩnh vực sản xuất điện năng. Trên thị trường chứng khoán hiện nay, nhóm ngành tiện ích đang được rất nhiều nhà đầu tư quan tâm.

Theo Trung tâm Dự báo khí tượng thủy văn quốc gia, nhiệt độ trung bình các tháng mùa hè năm nay có xu hướng cao hơn trung bình nhiều năm khoảng 0,5-1oC, một số điểm có thể có nhiệt độ cao vượt kỷ lục. Tình hình nắng nóng sẽ khiến nhu cầu điện trong nước tăng cao trong mùa hè. Tại khu vực Hà Nội, dự báo công suất sử dụng điện năm 2019 tăng 10-15% (4.654-4.865MW). Còn tại khu vực miền Nam, nhu cầu tiêu thụ điện dự báo sẽ cao liên tục trong 3 tháng mùa khô (từ tháng 4 đến tháng 6-2019), năm 2019 dự báo công suất sử dụng lớn nhất khoảng 11.570MW, tăng 10,93% so với năm 2018.

Đặc biệt, trong điều kiện thủy văn không thuận lợi khi nhiều nơi trên cả nước xảy ra tình trạng thiếu nước. Khu vực Đông Bắc phổ biến thiếu hụt 10-30%; khu vực Đồng bằng Bắc Bộ, hạ lưu sông Hồng thiếu hụt 10-30% và nguy cơ xảy ra khô hạn, thiếu nước cục bộ tại các tỉnh Nam Trung Bộ và Tây Nguyên từ tháng 4 đến tháng 5-2019, đồng nghĩa với việc các nguồn điện khác phải bù đắp thêm.

Là doanh nghiệp sản xuất điện lớn thứ hai sau Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN), công suất hiện tại của các nhà máy của PV Power đạt 4.208MW, tương đương khoảng 10% tổng công suất nguồn, với tỷ lệ nhiệt điện chiếm tỉ trọng 94%. Theo kế hoạch, năm 2019, PV Power có sản lượng điện thương phẩm là 21,6 tỉ kWh, tăng 1,4% so với năm 2018.

Trong điều kiện thời tiết không thuận lợi, PV Power cũng đối mặt với nhiều khó khăn trong sản xuất điện, đặc biệt với các nhà máy thủy điện. Tuy nhiên, việc vận hành nhiều nhà máy với nguồn nguyên liệu đa dạng, cả khí và than, cho phép PV Power cân đối được nguồn phát điện, bù đắp sản lượng của các nhà máy thủy điện. Bên cạnh đó, công tác bảo dưỡng sửa chữa luôn được PV Power quan tâm thực hiện chặt chẽ theo đúng quy trình nhằm bảo đảm cho các nhà máy luôn hoạt động ổn định.

Trong tháng 5, sản lượng điện của PV Power đạt 2.133 triệu kWh, lũy kế 5 tháng đầu năm đạt 9.550,1 triệu kWh, hoàn thành 44% kế hoạch năm. Hầu hết các nhà máy đều vận hành hết công suất như: Nhà máy Điện Cà Mau 1 sản lượng điện đạt hơn 767,2 triệu kWh (121,3% kế hoạch). Hai nhà máy thủy điện Nậm Cắt và Hủa Na cũng hoàn thành tương ứng 103,6% và 104,5% kế hoạch. Trong tháng 5, tại Nhà máy Điện Vũng Áng, tình trạng thiếu than đã cơ bản được khắc phục, do vậy, sản lượng điện đạt 584 triệu kWh, hoàn thành 95,7% kế hoạch.

Dự kiến, quý II/2019 là các tháng có thời tiết nắng nóng và điều kiện thủy văn không thuận lợi, các nhà máy của PV Power sẽ vận hành hết công suất, đặc biệt là các nhà máy điện khí để bù đắp, bảo đảm sản lượng điện. Tổng sản lượng điện dự kiến tháng 6 đạt 1.915,59 triệu kWh, tương đương với năm 2018, lũy kế cả quý II đạt 5.600 triệu kWh.

Minh Châu

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,800 ▲1800K 83,800 ▲1300K
AVPL/SJC HCM 81,800 ▲1800K 83,800 ▲1300K
AVPL/SJC ĐN 81,800 ▲1800K 83,800 ▲1300K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,450 ▲300K 74,400 ▲300K
Nguyên liệu 999 - HN 73,350 ▲300K 74,300 ▲300K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,800 ▲1800K 83,800 ▲1300K
Cập nhật: 24/04/2024 10:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 81.900 ▲2100K 84.000 ▲1700K
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 81.900 ▲2100K 84.000 ▲1700K
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 81.900 ▲2100K 84.000 ▲1700K
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 81.900 ▲900K 84.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.900 ▲2100K 84.000 ▲1700K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 81.900 ▲2100K 84.000 ▲1700K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 24/04/2024 10:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,295 ▲10K 7,510 ▲10K
Trang sức 99.9 7,285 ▲10K 7,500 ▲10K
NL 99.99 7,290 ▲10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,270 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,360 ▲10K 7,540 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,360 ▲10K 7,540 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,360 ▲10K 7,540 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 8,200 ▲100K 8,400 ▲90K
Miếng SJC Nghệ An 8,200 ▲100K 8,400 ▲90K
Miếng SJC Hà Nội 8,200 ▲100K 8,400 ▲90K
Cập nhật: 24/04/2024 10:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▲1000K 84,000 ▲700K
SJC 5c 82,000 ▲1000K 84,020 ▲700K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▲1000K 84,030 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 ▲200K 74,900 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 ▲200K 75,000 ▲200K
Nữ Trang 99.99% 72,900 ▲300K 74,100 ▲200K
Nữ Trang 99% 71,366 ▲198K 73,366 ▲198K
Nữ Trang 68% 48,043 ▲136K 50,543 ▲136K
Nữ Trang 41.7% 28,553 ▲84K 31,053 ▲84K
Cập nhật: 24/04/2024 10:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,098.90 16,261.52 16,783.15
CAD 18,159.20 18,342.62 18,931.01
CHF 27,214.88 27,489.78 28,371.59
CNY 3,440.60 3,475.35 3,587.37
DKK - 3,586.19 3,723.51
EUR 26,548.81 26,816.98 28,004.42
GBP 30,881.03 31,192.96 32,193.56
HKD 3,165.67 3,197.64 3,300.22
INR - 304.71 316.89
JPY 159.47 161.08 168.78
KRW 16.06 17.84 19.46
KWD - 82,400.13 85,694.10
MYR - 5,275.13 5,390.17
NOK - 2,287.26 2,384.36
RUB - 259.87 287.68
SAR - 6,766.53 7,037.03
SEK - 2,308.48 2,406.48
SGD 18,233.95 18,418.13 19,008.95
THB 609.28 676.97 702.90
USD 25,147.00 25,177.00 25,487.00
Cập nhật: 24/04/2024 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,279 16,379 16,829
CAD 18,384 18,484 19,034
CHF 27,460 27,565 28,365
CNY - 3,473 3,583
DKK - 3,603 3,733
EUR #26,788 26,823 28,083
GBP 31,316 31,366 32,326
HKD 3,173 3,188 3,323
JPY 161.04 161.04 168.99
KRW 16.79 17.59 20.39
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,294 2,374
NZD 14,872 14,922 15,439
SEK - 2,306 2,416
SGD 18,256 18,356 19,086
THB 636.99 681.33 704.99
USD #25,180 25,180 25,487
Cập nhật: 24/04/2024 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,187.00 25,487.00
EUR 26,723.00 26,830.00 28,048.00
GBP 31,041.00 31,228.00 3,224.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,304.00
CHF 27,391.00 27,501.00 28,375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16,226.00 16,291.00 16,803.00
SGD 18,366.00 18,440.00 19,000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18,295.00 18,368.00 18,925.00
NZD 14,879.00 15,393.00
KRW 17.79 19.46
Cập nhật: 24/04/2024 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25248 25248 25487
AUD 16377 16427 16932
CAD 18425 18475 18931
CHF 27657 27707 28272
CNY 0 3477.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 27002 27052 27755
GBP 31445 31495 32163
HKD 0 3140 0
JPY 162.37 162.87 167.38
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0371 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14921 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18512 18562 19119
THB 0 649.6 0
TWD 0 779 0
XAU 8150000 8150000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 24/04/2024 10:45