PV Power không bị ảnh hưởng tiêu cực từ biến động tỷ giá

21:25 | 17/07/2018

585 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Với tỷ lệ vốn vay trên vốn  chủ sở hữu đối với các nhà máy điện của PV Power tới thời điểm 30/06/2018 là 44/56, nhiều Công ty chứng khoán đánh giá PV Power không bị ảnh hưởng tiêu cực từ biến động tỷ giá như nhiều doanh nghiệp khác đang phải đối mặt.
PV Power không bị ảnh hưởng tiêu cực từ biến động tỷ giá
Các nhà máy nhiệt điện khí Nhơn Trạch 1 và 2.

Tỷ giá liên tục tăng trong những ngày vừa qua, cặp tỷ giá USD/VND liên tục biến động, chỉ tính từ 13/6 tới nay, tỷ giá trung tâm ghi nhận mức tăng giá gần 1%, còn tại các Ngân hàng thương mại (NHTM) tăng khoảng 1,2 -1,4% và đỉnh điểm là vượt ngưỡng 23.000 đồng/USD.

Trong bối cảnh chung của nền kinh tế, những biến động về tỷ giá như thời gian qua sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của nhiều doanh nghiệp trong nước và PV Power cũng không phải ngoại lệ. PV Power có nhu cầu ngoại tệ để trả nợ vay đối với các khoản vay vốn đầu tư nhà máy điện, trong khi đó, nguồn thu từ bán điện chủ yếu thu bằng VNĐ, do đó, PV Power sẽ phải đối mặt với vấn đề về biến động tỷ giá ngoại tệ đang diễn ra hiện nay.

Tuy nhiên, với tỷ lệ vốn vay trên vốn chủ sở hữu đối với các nhà máy điện của PV Power tới thời điểm 30/06/2018 là 44/56, nhiều Công ty chứng khoán đánh giá khá tốt và là yếu tố giúp PV Power không bị ảnh hưởng tiêu cực từ biến động tỷ giá như nhiều doanh nghiệp khác đang phải đối mặt , đặc biệt khi PV Power luôn lường trước các rủi ro có thể xảy ra.

Trong giai đoạn 6 tháng cuối năm 2018 (từ 1/7/2018 – 31/12/2018, giai đoạn PV Power hoạt động theo mô hình Công ty cổ phần), lợi nhuận trước thuế Công ty mẹ ước đạt 878 tỷ đồng, lợi nhuận sau thuế Công ty mẹ ước đạt 800 tỷ đồng đã bao gồm dự báo tỷ giá tăng 2% và cứ tăng thêm mỗi 1% thì lợi nhuận sẽ giảm thêm 1 khoản là 88,4 tỷ đồng.

Theo dự báo về tỉ giá cuối năm 2018 của các chuyên gia Công ty Cổ phần Chứng khoán MB (MBS), Ngân hàng Nhà nước sẽ chỉ tăng nhẹ tỉ giá VND/USD thêm từ 1-1,5% trong nửa cuối 2018 nhằm cân đối hai mục tiêu là ổn định vĩ mô và hỗ trợ xuất khẩu.

Như vậy, nếu tỷ giá tăng 1% so với tỷ giá tại thời điểm 30/6/2018 thì đã nằm trong tính toán của PV Power. Trường hợp tỷ giá tăng 1,5% so với tỷ giá tại 30/6/2018 thì chênh lệch tỉ giá là khoảng 44,2 tỷ sẽ ảnh hưởng không nhiều đến lợi nhuận của PV Power.

PV Power dù mới bắt đầu chính thức hoạt động theo mô hình Công ty cổ phần từ ngày 1/7/2018 nhưng công tác quản trị của PV Power đã ngay lập tức ổn định với các Quy trình, quy chế được ban hành cũng như mô hình được tinh gọn và tiết giảm chi phí một cách tối đa nhằm tăng lợi nhuận và đảm bảo lợi ích cho các Cổ đông.

Sản lượng điện sản xuất 6 tháng của PVN đạt 11,8 tỷ kWh
Cổ phiếu PV Power sẽ niêm yết trên HoSE sớm hơn dự kiến
PV Power đặt mục tiêu lợi nhuận sau thuế 6 tháng cuối năm 2018 đạt 858 tỷ đồng
PV Power - Tiềm năng của nhà sản xuất điện hàng đầu Việt Nam
PV Power khẳng định vị thế trước Đại hội đồng cổ đông lần thứ nhất

Hải Anh

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 83,000 85,000
AVPL/SJC HCM 83,000 85,000
AVPL/SJC ĐN 83,000 85,000
Nguyên liệu 9999 - HN 82,200 ▼400K 82,600 ▼300K
Nguyên liệu 999 - HN 82,100 ▼400K 82,500 ▼300K
AVPL/SJC Cần Thơ 83,000 85,000
Cập nhật: 09/10/2024 20:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 82.300 ▼400K 83.300 ▼300K
TPHCM - SJC 83.000 85.000
Hà Nội - PNJ 82.300 ▼400K 83.300 ▼300K
Hà Nội - SJC 83.000 85.000
Đà Nẵng - PNJ 82.300 ▼400K 83.300 ▼300K
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.000
Miền Tây - PNJ 82.300 ▼400K 83.300 ▼300K
Miền Tây - SJC 83.000 85.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 82.300 ▼400K 83.300 ▼300K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 82.300 ▼400K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 82.300 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 82.200 ▼400K 83.000 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 82.120 ▼400K 82.920 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 81.270 ▼400K 82.270 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 75.630 ▼360K 76.130 ▼360K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 61.000 ▼300K 62.400 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 55.190 ▼270K 56.590 ▼270K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 52.700 ▼260K 54.100 ▼260K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 49.380 ▼240K 50.780 ▼240K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 47.310 ▼230K 48.710 ▼230K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 33.280 ▼160K 34.680 ▼160K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 29.880 ▼150K 31.280 ▼150K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.140 ▼130K 27.540 ▼130K
Cập nhật: 09/10/2024 20:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,160 ▼30K 8,330 ▼30K
Trang sức 99.9 8,150 ▼30K 8,320 ▼30K
NL 99.99 8,200 ▼30K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 8,180 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,250 ▼30K 8,340 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,250 ▼30K 8,350 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,250 ▼30K 8,340 ▼30K
Miếng SJC Thái Bình 8,300 8,500
Miếng SJC Nghệ An 8,300 8,500
Miếng SJC Hà Nội 8,300 8,500
Cập nhật: 09/10/2024 20:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,000
SJC 5c 83,000 85,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 81,800 ▼200K 83,100 ▼200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 81,800 ▼200K 83,200 ▼200K
Nữ Trang 99.99% 81,750 ▼200K 82,800 ▼200K
Nữ Trang 99% 79,980 ▼198K 81,980 ▼198K
Nữ Trang 68% 53,960 ▼136K 56,460 ▼136K
Nữ Trang 41.7% 32,181 ▼83K 34,681 ▼83K
Cập nhật: 09/10/2024 20:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,309.00 16,473.73 17,002.82
CAD 17,731.07 17,910.17 18,485.39
CHF 28,247.25 28,532.58 29,448.97
CNY 3,429.92 3,464.57 3,575.84
DKK - 3,588.72 3,726.27
EUR 26,565.97 26,834.31 28,023.60
GBP 31,698.08 32,018.27 33,046.60
HKD 3,113.64 3,145.09 3,246.10
INR - 295.28 307.10
JPY 161.97 163.60 171.39
KRW 16.04 17.82 19.33
KWD - 80,965.52 84,205.36
MYR - 5,736.10 5,861.41
NOK - 2,272.05 2,368.60
RUB - 244.38 270.54
SAR - 6,599.22 6,863.29
SEK - 2,356.60 2,456.74
SGD 18,574.37 18,761.99 19,364.57
THB 654.76 727.51 755.39
USD 24,635.00 24,665.00 25,025.00
Cập nhật: 09/10/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,660.00 24,670.00 25,010.00
EUR 26,723.00 26,830.00 27,950.00
GBP 31,920.00 32,048.00 33,039.00
HKD 3,130.00 3,143.00 3,248.00
CHF 28,411.00 28,525.00 29,422.00
JPY 163.56 164.22 171.74
AUD 16,430.00 16,496.00 17,006.00
SGD 18,705.00 18,780.00 19,334.00
THB 722.00 725.00 757.00
CAD 17,852.00 17,924.00 18,466.00
NZD 14,986.00 15,492.00
KRW 17.76 19.60
Cập nhật: 09/10/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24660 24660 25020
AUD 16380 16480 17042
CAD 17816 17916 18473
CHF 28578 28608 29412
CNY 0 3479.9 0
CZK 0 1028 0
DKK 0 3644 0
EUR 26790 26890 27762
GBP 32006 32056 33168
HKD 0 3180 0
JPY 164.16 164.66 171.22
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.0501 0
MYR 0 6104 0
NOK 0 2325 0
NZD 0 14905 0
PHP 0 420 0
SEK 0 2395 0
SGD 18665 18795 19516
THB 0 687.8 0
TWD 0 768 0
XAU 8300000 8300000 8500000
XBJ 7700000 7700000 8100000
Cập nhật: 09/10/2024 20:00