PV Power hoàn thành vượt mức chỉ tiêu kế hoạch tháng 1/2022

15:33 | 16/02/2022

5,426 lượt xem
|
(PetroTimes) - Trong tháng 1/2022, Tổng Công ty Điện lực Dầu khí Việt Nam - CTCP (PV Power, mã CK: POW) đã hoàn thành vượt mức kế hoạch sản lượng điện và tổng doanh thu.

PV Power đã duy trì vận hành ổn định, hiệu quả các nhà máy điện. Tổng sản lượng điện trong tháng 1 là 1.192 triệu kWh, vượt 29% kế hoạch được giao. Theo đó, trừ Nhà máy điện Cà Mau 1&2 do sản lượng hợp đồng Qc được giao thấp (229 triệu kWh), cùng với giá thị trường thấp hơn so với chi phí biến đổi nên nhà máy không đạt kế hoạch sản lượng, còn tất cả các nhà máy khác đều vượt kế hoạch sản lượng điện đề ra trong tháng từ 11% đến gần 4.000%.

Cụ thể, NMĐ Nhơn Trạch 1 được giao sản lượng điện hợp đồng Qc cao (214,8 triệu kWh). Do vậy, nhà máy cân đối vận hành theo Qc và giá thị trường. Sản lượng vận hành đạt 177,5 triệu kWh, bằng 3.944% kế hoạch được giao (4,5 triệu kWh).

NMĐ Nhơn Trạch 2 được giao Qc tương đối cao (373,9 triệu kWh). Giá thị trường thấp nên nhà máy cân đối chào giá thị trường bám sát Qc để đảm bảo hiệu quả. Sản lượng điện trong tháng là 351,3 triệu kWh, bằng 129% kế hoạch.

nha-may-dien-nhon-trach-1-hoan-thanh-ke-hoach-san-luong-truoc-36-ngay
Nhà máy điện Nhơn Trạch 1

NMĐ Hủa Na đang tích và giữ nước cho năm vận hành 2022. Do vậy, nhà máy cân đối chào giá bám sát Qc được giao và vận hành vào các giờ có giá thị trường tốt để đảm bảo hiệu quả. Sản lượng điện tháng 1 đạt 42,5 triệu kWh, vượt 16% kế hoạch.

Trong tháng 1, NMĐ Đăkđrinh được giao Qc 44,9 triệu kWh. Hồ chứa Nhà máy thủy điện Đăkđrinh đã tích đến mực nước dâng bình thường, với lượng nước về lớn, nhà máy đang tiếp tục xả lũ và kết hợp chào giá vận hành sản lượng tối đa công suất. Sản lượng điện của nhà máy đạt 85,5 triệu kWh, bằng 147% kế hoạch.

Đối với NMNĐ Vũng Áng 1, nhà máy được giao Qc 236,2 triệu kWh. Do giá thị trường cao hơn chi phí biến đổi, nhà máy vận hành vượt kế hoạch sản lượng được giao. PV Power đang tích cực phối hợp với các đơn vị liên quan đẩy nhanh tiến độ khắc phục sự cố Tổ máy số 1 để sớm đưa vào vận hành trở lại. Tháng 1, NMNĐ Vũng Áng đạt sản lượng 327 triệu kWh, bằng 111% kế hoạch.

Với kết quả hoạt động khả quan, nhiều nhà máy vượt kế hoạch sản lượng, tình hình tài chính của PV Power cũng đạt kết quả tốt. Tổng doanh thu ước đạt 2.157 tỷ đồng, bằng 141% kế hoạch được giao.

Đối với tình hình đầu tư Dự án NMĐ Nhơn Trạch 3&4, ngày 27/01/2022 HĐQT PV Power đã phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu gói thầu EPC. Theo đó, đơn vị trúng thầu là Tổ hợp Liên doanh nhà thầu Samsung C&T và LILAMA, dự kiến ký hợp đồng trong tháng 2/2022. Hiện tại, PV Power đang tiếp tục thực hiện công tác thu xếp vốn, đàm phán hợp đồng mua bán khí và hợp đồng mua bán điện cho dự án theo đúng tiến độ.

Về tình hình giao dịch cổ phiếu POW, thị trường chứng khoán Việt Nam ghi nhận tháng 1 đóng cửa đạt 1.478,98 điểm, giảm 19,32 điểm, tương ứng giảm 1,3% so với cuối tháng 12/2021. Thanh khoản thị trường có sự gia tăng với giá trị bình quân đạt 25.433 nghìn tỷ đồng/phiên, tương ứng tăng 1,24% và khối lượng giao dịch đạt 846,3 triệu cổ phiếu/phiên, tương ứng tăng 0,82% so với tháng trước đó. Nhà đầu tư nước ngoài đã tiếp tục bán ròng trên sàn HoSE trong tháng 1/2022 với tổng giá trị 2.966 tỷ đồng, tính chung cả 3 sàn khối ngoại bán ròng đạt giá trị 2.828 tỷ đồng. Cùng chung xu hướng bán ròng của khối ngoại, cổ phiếu POW tiếp tục chịu áp lực bán ròng của khối ngoại với tổng giá trị hơn 52 tỷ đồng trong tháng giao dịch đầu tiên của năm 2022. Kết thúc phiên 28/1, cổ phiếu POW đóng cửa tại 16.800 đồng/cổ phiếu, giảm 4% so với tháng 12/2021.

Thanh khoản có sự suy giảm với KLGD trung bình chỉ đạt hơn 417,95 triệu cổ phiếu/phiên, trong đó KLGD trung bình giảm 18,97% so với tháng 12/2021. Giá trị giao dịch trung bình trong tháng 1 tương ứng đạt hơn 23,4 tỷ đồng/phiên, tương ứng giảm 23,7% so với tháng trước đó. POW tiếp tục duy trì vị thế dẫn đầu với thanh khoản so với các cổ phiếu ngành điện khác với giá trị giao dịch trung bình phiên gấp 11 lần so với cổ phiếu xếp thứ 2 là GEG.

Trong tháng 2, PV Power đặt kế hoạch sản lượng điện dự kiến là 808,3 triệu kWh và doanh thu dự kiến ước đạt 1.305 tỷ đồng. Bên cạnh đó, PV Power tiếp tục đảm bảo công tác vận hành an toàn, ổn định các nhà máy điện. Tăng cường phối hợp với PV GAS, TKV, các đơn vị cung cấp dầu để đảm bảo cung ứng đủ nhiên liệu (khí, than, dầu) cho các nhà máy điện. Ngoài ra, tiếp tục nghiên cứu triển khai phát triển các dự án điện năng lượng tái tạo.

Cần đẩy nhanh tiến độ Dự án Nhơn Trạch 3&4Cần đẩy nhanh tiến độ Dự án Nhơn Trạch 3&4
Tổng Giám đốc PV Power làm việc với PV Power Cà MauTổng Giám đốc PV Power làm việc với PV Power Cà Mau
PV Power tích cực tham gia đầu tư vào các dự án năng lượng tái tạoPV Power tích cực tham gia đầu tư vào các dự án năng lượng tái tạo
PV Power ký kết biên bản ghi nhớ hợp tác chiến lược với các đối tác về đầu tư năng lượng sạchPV Power ký kết biên bản ghi nhớ hợp tác chiến lược với các đối tác về đầu tư năng lượng sạch
PV Power tích cực triển khai Dự án Nhơn Trạch 3 & 4 đảm bảo tiến độ, an toàn, chất lượngPV Power tích cực triển khai Dự án Nhơn Trạch 3 & 4 đảm bảo tiến độ, an toàn, chất lượng

H.A

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Hà Nội - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Đà Nẵng - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Miền Tây - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Tây Nguyên - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Đông Nam Bộ - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Cập nhật: 05/11/2025 18:45
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,550 ▼70K 14,750 ▼70K
Miếng SJC Nghệ An 14,550 ▼70K 14,750 ▼70K
Miếng SJC Thái Bình 14,550 ▼70K 14,750 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,450 ▼70K 14,750 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,450 ▼70K 14,750 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,450 ▼70K 14,750 ▼70K
NL 99.99 13,780 ▼70K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,780 ▼70K
Trang sức 99.9 14,040 ▲200K 14,640 ▼170K
Trang sức 99.99 14,050 ▲200K 14,650 ▼170K
Cập nhật: 05/11/2025 18:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,455 ▼7K 14,752 ▼70K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,455 ▼7K 14,753 ▼70K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,427 ▼7K 1,452 ▼7K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,427 ▼7K 1,453 ▲1307K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,412 ▼7K 1,442 ▼7K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,272 ▼693K 142,772 ▼693K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 100,811 ▼525K 108,311 ▼525K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 90,716 ▼476K 98,216 ▼476K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 80,621 ▼427K 88,121 ▼427K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 76,727 ▼408K 84,227 ▼408K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 52,787 ▼292K 60,287 ▼292K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Cập nhật: 05/11/2025 18:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16526 16795 17369
CAD 18100 18375 18989
CHF 31820 32201 32845
CNY 0 3470 3830
EUR 29595 29866 30892
GBP 33511 33898 34830
HKD 0 3254 3456
JPY 164 168 174
KRW 0 17 19
NZD 0 14550 15136
SGD 19601 19882 20402
THB 724 787 841
USD (1,2) 26057 0 0
USD (5,10,20) 26098 0 0
USD (50,100) 26127 26146 26351
Cập nhật: 05/11/2025 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,131 26,131 26,351
USD(1-2-5) 25,086 - -
USD(10-20) 25,086 - -
EUR 29,843 29,867 31,001
JPY 168.25 168.55 175.58
GBP 33,902 33,994 34,787
AUD 16,847 16,908 17,347
CAD 18,356 18,415 18,940
CHF 32,234 32,334 33,011
SGD 19,761 19,822 20,441
CNY - 3,646 3,743
HKD 3,335 3,345 3,427
KRW 16.81 17.53 18.86
THB 773.44 782.99 833.15
NZD 14,598 14,734 15,082
SEK - 2,709 2,787
DKK - 3,994 4,109
NOK - 2,542 2,616
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,883.54 - 6,599.25
TWD 770.79 - 927.44
SAR - 6,920 7,243.82
KWD - 83,601 88,404
Cập nhật: 05/11/2025 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,130 26,131 26,351
EUR 29,630 29,749 30,877
GBP 33,620 33,755 34,731
HKD 3,317 3,330 3,437
CHF 31,917 32,045 32,947
JPY 167.83 168.50 175.58
AUD 16,682 16,749 17,295
SGD 19,764 19,843 20,380
THB 786 789 824
CAD 18,304 18,378 18,909
NZD 14,584 15,081
KRW 17.45 19.07
Cập nhật: 05/11/2025 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26169 26169 26351
AUD 16705 16805 17738
CAD 18280 18380 19394
CHF 32057 32087 33673
CNY 0 3657.5 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 29769 29799 31525
GBP 33804 33854 35615
HKD 0 3390 0
JPY 167.76 168.26 178.77
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.196 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14660 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19755 19885 20613
THB 0 753.8 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 14550000 14550000 14750000
SBJ 13000000 13000000 14750000
Cập nhật: 05/11/2025 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,149 26,199 26,351
USD20 26,149 26,199 26,351
USD1 26,149 26,199 26,351
AUD 16,778 16,878 17,991
EUR 29,933 29,933 31,250
CAD 18,250 18,350 19,657
SGD 19,832 19,982 20,510
JPY 168.44 169.94 174.53
GBP 33,859 34,009 35,050
XAU 14,498,000 0 14,702,000
CNY 0 3,542 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 05/11/2025 18:45